Ngày 17 tháng 5 năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố loại bỏ đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách bệnh tâm thần, cũng là ngày đã được Liên Hiệp Quốc chọn để trở thành Ngày của Giới tính: "Ngày quốc tế chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) - IDAHO" có tên tiếng Anh đầy đủ: International Day Against Homophobia and Transphobia. Vì thế, LGBT và các thiên hướng giới tính khác không được xem là bệnh, và bạn đã hiểu hết thuật ngữ của chúng chăng?
Ngày 17 tháng 5 là ngày kỷ niệm của cộng đồng LGBT (Nguồn: Ngôi sao)
2 loại giới tính chiếm đa số thế giới:
Male: Nam giới - Là những người có giới tính nam (giống đực), được xác định ngay từ khi mới sinh thông qua cấu tạo cơ thể có bộ phận sinh dục nam. Người trưởng thành thường được gọi là "đàn ông", người trẻ tuổi thường được gọi là "con trai".
Female: Nữ giới - Thường được dùng để chỉ một người trưởng thành, còn con gái thường được dùng chỉ đến trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh đó từ "phụ nữ" đôi khi dùng để chỉ đến một con người giống cái, bất kể tuổi tác.
Trên thế giới hiện nay phổ biến 2 loại giới tính chính (Nguồn: Unleashed Soul)
Những thuật ngữ về giới tính khác:
LGBT là tên viết tắt của cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender).
[L] Lesbian: Người đồng tính nữ - Là những người nữ có xu hướng tính dục, tình cảm, tình dục với người cùng giới tính.
[G] Gay: Người đồng tính nam - Là những người nam có xu hướng tính dục, tình cảm, tình dục với người cùng giới tính.
[B] Bisexual: Người song tính / Lưỡng tính - Là những người có xu hướng tính dục song phương, có xu hướng tình cảm và tình dục đối với cả hai giới nam lẫn nữ.
[T] Transexual/Transgender: Là những người có đặc điểm sinh học thuộc giới tính nam hoặc nữ nhất định, nhưng xu hướng tình cảm, suy nghĩ, hành động, sở thích, sinh hoạt,... thuộc về giới tính ngược lại. Người hoán tính không nhất thiết phải là người đã qua phẫu thuật chuyển đổi giới tính.
- Transexual: Người xuyên giới / Hoán tính - Chỉ những người chuyển giới nhưng chưa trải qua phẫu thuật chuyển đổi giới tính.
- Transgender: Người chuyển giới - Chỉ những người chuyển giới đã trải qua phẫu thuật chuyển đổi giới tính.
- Trans-guy: Những người có giới tính sinh học là nữ nhưng xu hướng tình cảm, suy nghĩ, hành động, sở thích, sinh hoạt,...thuộc về giới nam, đối tượng tình cảm và tình dục của họ là người nữ.
- Trans-girl: Những người có giới tính sinh học là nam nhưng xu hướng tình cảm, suy nghĩ, hành động, sở thích, sinh hoạt,...thuộc về giới nữ, đối tượng tình cảm và tình dục của họ là người nam.
- Trans-les: Những người có giới tính sinh học là nam nhưng xu hướng tình cảm, suy nghĩ, hành động, sở thích, sinh hoạt,...thuộc về giới nữ, đối tượng tình cảm và tình dục của họ là người nữ.
- Trans-gay: Những người có giới tính sinh học là nữ nhưng xu hướng tình cảm, suy nghĩ, hành động, sở thích, sinh hoạt,...thuộc về giới nam, đối tượng tình cảm và tình dục của họ là người nam.
Những biểu tượng thuộc về giới tính (Nguồn: Kiến thức)
Một số khuynh hướng giới tính hiếm hoi khác:
Intergender: Người liên giới tính - Những người không có giới tính sinh học cụ thể. Hoặc trên cơ thể họ có cả hai cơ quan sinh dục của hai giới nam hoặc nữ, hoặc cơ quan sinh dục không được định hình rõ ràng, hoặc có trường hợp cơ quan sinh dục nam nhưng có nhũ hoa,... Hiện tại ở Thế giới người liên giới tính chiếm số lượng dân số không nhiều, họ được đặt cách phẫu thuật xác định lại giới tính theo đúng Pháp luật.
Asexual: Người vô tính - Những người không hề có cảm xúc tình cảm hoặc tình dục đối với bất cứ một nhóm giới tính nào.
Pansexual: Người toàn tính - Những người có thể có cảm xúc tình cảm và tình dục đối với bất kỳ một nhóm giới tính nào, trong quan điểm về tình yêu và tình dục của họ không hề có trở ngại hay phân biệt nào về giới tính. xu hướng tính dục.
Straight Ally: (Heterosexual Ally) Anh hùng giới tính - Những người dị tính nhưng ủng hộ người đồng tính trong tất cả mọi mặt từ quyền bình đẳng đến hôn nhân đồng giới.
Không phải ai cũng có thể phân biệt được giới tính thật của mình (Nguồn: onelifeonesoul1982)
Một số hội chứng thường thấy:
Genophobia: (coitophobia) Chứng ghê sợ quan hệ tình dục - Được cho là một chứng bệnh tâm thần, tâm lý. Người mắc chứng ghê sợ quan hệ tình dục này có suy nghĩ khắt khe về quan hệ tình dục, họ luôn ghê sợ và tìm cách trốn tránh việc quan hệ tình dục. Về việc tình cảm, họ chỉ cần yêu, không cần quan hệ.
Homophobia: Ghê sợ đồng tính luyến ái - Là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái. Cấp độ nặng hay nhẹ có thể phân ra 2 trường hợp:
- Trường hợp tuy ghê sợ nhưng không thích tiếp xúc với người đồng tính, song tính và chuyển giới.
- Trường hợp ghê sợ và luôn tìm cách chống phá, đả kích người đồng tính, song tính và chuyển giới.
Trước đây homophobia chỉ là từ chuyên dùng để chỉ những người mắc chứng ghê sợ đồng tính, nhưng theo sự phát triển của xã hội, ở một số khía cạnh nó được sử dụng như một từ lóng để chỉ những người kỳ thị người đồng tính, song tính và chuyển giới.
*Hãy truy cập Edu2Review mỗi ngày để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích.
Tú Thanh tổng hợp
Edu2Review – Cộng đồng đánh giá giáo dục hàng đầu Việt Nam