Chương trình đào tạo
7 ngành
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt; Nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp; có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới. Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ sở về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bao gồm: Kinh tế học vi mô, Kinh tế học vĩ mô, Marketing căn bản, Nguyên lý kế toán,...
- Có kiến thức chung và chuyên sâu về quản trị kinh doanh bao gồm: Quản trị học, Quản trị chiến lược, Quản trị nhân lực, Quản trị tài chính, Quản trị sản xuất tác nghiệp, Khởi sự kinh doanh, Thương mại điện tử căn bản,…
- Có kiến thức bổ trợ và phát triển sang các ngành đào tạo khác của trường và các trường thuộc khối ngành Kinh tế.
- Đạt trình độ Ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ Thông tin truyền thông quy định được ban hành tại thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Khảo sát, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh;
- Hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh;
- Khởi sự kinh doanh.
Kỹ năng mềm
- Có tư duy logic, sáng tạo dám nghĩ, dám làm, chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao. Có khả năng xây dựng kế hoạch và sử dụng thời gian, các nguồn lực. Biết lựa chọn những công việc cần ưu tiên và khả năng tổ chức thực hiện một cách khoa học, hiệu quả;
- Kỹ năng thuyết trình và giao tiếp: Có khả năng diễn đạt, biết lắng nghe, đàm phán, đặt câu hỏi, thuyết trình, xử lý các phản hồi của khách hàng và giao tiếp qua điện thoại;
- Có khả năng làm việc theo nhóm và làm việc độc lập, chịu được áp lực công việc;
- Kỹ năng tìm kiếm việc làm và tuyển dụng;
- Sử dụng thành thạo phần mềm tin học văn phòng;
- Vận dụng các kỹ năng nghe , nói, đọc, viết Tiếng Anh vào một số lĩnh căn bản trong quản trị kinh doanh.
Cơ hội nghề nghiệp
- Đảm nhiệm được các vị trí tại các bộ phận, phòng/ban như: kế hoạch, nhân sự, kinh doanh, marketing, tài chính, hậu cần,… của các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng,… thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Chuyên viên quản trị kinh doanh tại các trung tâm, viện nghiên cứu, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể, giảng viên tại các trường giáo dục nghề nghiệp và đại học.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, có đủ năng lực dạy tiểu học, có khả năng làm chuyên viên về lĩnh vực giáo dục tiểu học của các phòng, sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phá triển giáo dục và một số lĩnh vực khác, có khả năng tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, có khả năng liên thông ở các chương trình đào tạo sau đại học.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có trình độ kiến thức đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức của người giáo viên tiểu học: nắm vững mục tiêu dạy học, chương trình, nội dung sách giáo khoa ở bậc tiểu học, có kiến thức để dạy tốt tất cả các môn học, các khối lớp ở bậc tiểu học.
- Có phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu về phương pháp dạy học ở bậc tiểu học: có phương pháp để giảng dạy chương trình tiểu học theo quan điểm tiếp cận với năng lực học sinh, có phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh ở bậc tiểu học theo yêu cầu đổi mới theo cách đánh giá học sinh tiểu học của ngành giáo dục; cập nhật thường xuyên kiến thức về đổi mới phương pháp giáo dục tiểu học nhằm vận dụng các phương pháp này vào thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh ở trường tiểu học.
Về kỹ năng
- Có kỹ năng lập kế hoạch giáo dục, giảng dạy, đánh giá trong dạy học tiểu học, kỹ năng lập hồ sơ chuyên môn của người giáo viên tiểu học;
- Có kỹ năng vận dụng đúng, linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học vào tổ chức các hoạt động học tập, giáo dục học sinh tiểu học (gồm cả dạy học cho đối tượng đặc biệt như: dạy cho học sinh dân tộc thiểu số, dạy học sinh khuyết tật, tàn tật theo hướng hoà nhập);
- Có kỹ năng vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng nghiệp;
- Có kỹ năng tổ chức và thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động Sao nhi đồng, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; kỹ năng quản lý lớp học, giáo dục học sinh cá biệt;
- Có kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm, xử lí các tình huống sư phạm thân thiện, công bằng, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục học sinh tiểu học, có kỹ năng ứng xử với gia đình học sinh, với đồng nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng.
Cơ hội nghề nghiệp
- Giáo viên tại các trường tiểu học;
- Chuyên viên về lĩnh vực giáo dục tiểu học tại các phòng, sở giáo dục và đào tạo; các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phát triển giáo dục tiểu học và một số lĩnh vực khác.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân ngành Giáo dục chính trị thuộc khối ngành sư phạm có kiến thức vững vàng về khoa học lý luận chính trị và khoa học giáo dục, có kĩ năng sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giảng dạy và nghiên cứu các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng, trường nghề, trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố, môn giáo dục công dân ở phổ thông; làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ bản, hệ thống, hiện đại về các môn Lý luận chính trị, khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Giáo dục công dân, Đạo đức, Pháp luật.
- Có kiến thức cơ bản, cập nhật và thiết thực về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế ở Việt Nam; về khoa học giáo dục, nghiệp vụ sư phạm và công tác xã hội. Có thế giới quan và phương pháp luận khoa học, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học lý luận chính trị.
- Đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ thông tin và Truyền thông quy định, được ban hành tại Thông tư 03/2004/TT-BTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Có khả năng vận dụng những kiến thức chuyên môn đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, phân tích và xác định đặc điểm đối tượng người học và giải quyết các tình huống sư phạm hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ của người giảng viên, giáo viên. Có năng lực tự học,phát triển chương trình, nghiên cứu, thiết kế và thực hành hoạt động dạy học; xây dựng môi trường giáo dục,...
- Có kỹ năng vận dụng kiến thức chuyên môn đã học vào việc lý giải các vấn đề của thực tiễn xã hội; xử lý, giải quyết vấn đề để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ công tác trong lĩnh vực chính trị – xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế ở nước ta.
Kỹ năng mềm
- Có kỹ năng giao tiếp, phương pháp làm việc khoa học, có năng lực làm việc độc lập, sáng tạo và hợp tác;
- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ thông tin và Truyền thông quy định, tại Thông tư 03/2004/TT-BTTT.
Cơ hội nghề nghiệp
- Là giáo viên có khả năng giảng dạy tốt môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở.
- Có khả năng đảm nhận nhiệm vụ của người giảng viên dạy các môn: Lý luận chính trị, khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; nhiệm vụ của người cán bộ tại các cơ cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị – xã hội,...
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên mầm non trình độ đại học, có đủ năng lực dạy mầm non, có khả năng làm chuyên viên về lĩnh vực giáo dục mầm non của các phòng, sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phá triển giáo dục và một số lĩnh vực khác, có khả năng tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, có khả năng liên thông ở các chương trình đào tạo sau đại học.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức thực tế vững chắc, toàn diện trong lĩnh vực chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non;
- Có kiến thức chuyên sâu về chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non, bao gồm kiến thức về giải phẫu sinh lý trẻ em; vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường lứa tuổi mầm non; dinh dưỡng và an toàn thực phẩm; phòng bệnh, đảm bảo an toàn và xử lí ban đầu các bệnh, tai nạn cho trẻ mầm non;
- Có kiến thức chuyên sâu về hoạt động giáo dục trẻ mầm non gồm: Giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển thẩm mĩ, giáo dục phát triển kỹ năng xã hội; kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non;
- Hiểu biết về chương trình và phương thức phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với trẻ ở địa phương;
- Biết phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục trẻ nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục;
- Về tiếng Anh: có trình độ Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam;
- Về tin học: đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ thông tin và truyền thông quy định, được ban hành tại thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Quan sát, phân tích, đánh giá sự phát triển của trẻ (đặc điểm cá nhân, đặc điểm phát triển vể tâm sinh lý, về nhân cách trẻ, ...).
- Phân tích, đánh giá, phát triển chương trình và tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với từng độ tuổi cũng như thực tế địa phương, đồng thời cập nhật, ứng dụng một số mô hình giáo dục tiên tiến trong nước và trên thế giới.
- Lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
Kỹ năng mềm
- Có kỹ năng hợp tác, phối hợp với gia đình và cộng đồng trong công tác giáo dục trẻ.
- Có một số kỹ năng bổ trợ để làm việc trong môi trường giáo dục mầm non và phát triển năng lực nghề nghiệp như: Giao tiếp sư phạm, thu thập, xử lý thông tin, nghiên cứu khoa học, đàn, vẽ, múa,…
- Có kỹ năng làm việc nhóm, sử dụng tin học, ngoại ngữ,...
Cơ hội nghề nghiệp
- Giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục hòa nhập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt.
- Giảng viên tại các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
- Cán bộ quản lí các cơ sở giáo dục mầm non.
- Chuyên viên các tổ chức, cơ quan với đối tượng hoạt động là trẻ mầm non và phát triển giáo dục mầm non.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Ngữ văn đào tạo sinh viên trở thành giáo viên ngành ngữ văn có kiến thức và kỹ năng sư phạm tốt, đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, người công dân tốt, người giáo viên trung thực và sáng tạo, nhân ái và khoan dung, tận tuỵ vì sự nghiệp giáo dục thế hệ tương lai; sống gương mẫu, có ý thức trách nhiệm cao với bản thân, gia đình, Tổ quốc và cộng đồng quốc tế; có bản lĩnh vững vàng trong một thế giới thay đổi từng ngày.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức hệ thống, chuyên sâu về văn học Việt nam, văn học nước ngoài, lý luận văn học, kiến thức về ngôn ngữ học và phương pháp dạy học các phân ngành: Phương pháp dạy học Văn, Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Phương pháp dạy học Làm văn.
- Đạt trình độ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ Thông tin và truyền thông quy định, được ban hành tại Thông tư 03/2014/TT – BTTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
Có kỹ năng chuyên môn: Biết vận dụng kiến thức đề giải thích các hiện tượng ngôn ngữ, văn học trong nội dung giảng dạy Ngữ văn cũng như trong đời sống xã hội.Có kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Có kỹ năng nghiên cứu khoa học chuyên ngành, khoa học giáo dục để giải quyết các vấn đề thuộc giáo dục nghề nghiệp.
Kỹ năng mềm
Có kỹ năng giao tiếp, khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn. Có kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm: biết cách tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh (làm việc theo nhóm, thảo luận, xemina, câu lạc bộ học tập) và hướng dẫn học sinh tham quan, học tập ngoại khóa ngoài nhà trường.
Cơ hội nghề nghiệp
- Là giáo viên dạy môn Ngữ văn tại các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp trong cả nước.
- Là chuyên viên về ngành học tại các cơ sở quan lý giáo dục; cán bộ nghiên cứu tại các cơ sở nghiên cứu văn học, văn hóa.
- Trường hợp sinh viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nếu được cập nhật thêm kiến thức về dạy học ở trường chuyên nghiệp có thể tuyển chọn làm giảng viên trong các cơ sở có đào tạo các chuyên ngành liên quan đến Ngữ văn trình độ từ cao đẳng đến đại học.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân Việt Nam học có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, có kỉ luật, đạo đức nghề nghiệp, có ý thức phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân, có sức khoẻ, nắm vững kiến thức cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn, kiến thức tương đối toàn diện và hệ thống về Việt Nam học, có kĩ năng thực hành về quan hệ quốc tế và năng lực giao tiếp xã hội, sử dụng được một ngoại ngữ trong giao tiếp và trong công tác chuyên môn. Cử nhân Việt Nam học có thể làm việc cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam, nước ngoài, các tổ chức quốc tế,...
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức tổng quan về Việt Nam học trên các phương diện như: văn hóa, văn học, lịch sử, địa lý, tôn giáo, tín ngưỡng, nghệ thuật, phong tục tập quán, du lịch,… để vận dụng vào công tác quản lý hoạt động văn hóa – du lịch tại cơ sở và hoạt động kinh doanh du lịch.
- Có kiến thức về công tác quản lý Nhà nước về văn hóa - du lịch, kiến thức về Luật Di sản, Luật Du lịch và quy định về bảo vệ môi trường.
- Đạt trình độ Ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ Thông tin và truyền thông quy định được ban hành tại thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Có kỹ năng phát hiện và đề xuất các vấn đề nghiên cứu liên quan văn hóa – du lịch tại các địa bàn cụ thể.
- Có kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động văn hóa – du lịch và biết vận dụng kết quả các dự án, đề tài nghiên cứu vào thực tiễn.
- Có kỹ năng nghiên cứu, soạn thảo, tổng hợp các văn bản về quản lí văn hóa – du lịch. Biết triển khai, tổ chức thực hiện sự kiện văn hóa – du lịch đúng kịch bản, chương trình.
- Biết khai thác và sử dụng thông tin văn hóa xã hội, du lịch, lữ hành và khách sạn một cách có hiệu quả.
- Nắm bắt được các xu hướng phát triển của văn hóa – du lịch để áp dụng hiệu quả trong công việc.
Kỹ năng mềm
- Có khả năng tổ chức hoạt động nhóm, làm việc nhóm với một chuyên đề, đề tài, dự án về văn hóa Việt Nam.
- Có kỹ năng thuyết trình, thuyết minh, hướng dẫn cho khách du lịch nhằm giới thiệu quảng bá về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam.
- Có kỹ năng giao tiếp liên cá nhân và xã hội, thực hiện được kĩ năng giao tiếp qua các phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin.
- Sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong giao tiếp cơ bản.
- Sử dụng công nghệ thông tin thành thạo trong việc truy cập, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.
Cơ hội nghề nghiệp
Chuyên viên, cán bộ làm công tác quản lý về văn hóa – du lịch các cấp, viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa – du lịch; hướng dẫn viên du lịch nội địa và quốc tế (nếu học thêm các chứng chỉ nghiệp vụ). Hướng dẫn viên du lịch tại điểm, nhân viên tại các nhà hàng và các cơ sở lưu trú du lịch. Trường hợp sinh viên có đủ điều kiện có thể được tuyển chọn làm giảng viên trong các cơ sở đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân Kế toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; có trách nhiệm với xã hội; nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, xã hội; nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về kế toán; thiết kế và điều hành hệ thống kế toán trong các đơn vị kế toán; có tư duy độc lập; có năng lực nghiên cứu tự bổ sung kiến thức theo yêu cầu công việc.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Kiến thức cơ sở ngành: có kiến thức cơ sở về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bao gồm: Kinh tế học vi mô, Kinh tế học vĩ mô, Marketing căn bản, tài chính tiền tệ, quản trị học,...
- Kiến thức chuyên sâu: có kiến thức về các chế độ Tài chính - Kế toán do Nhà nước ban hành, kiến thức về các nghiệp vụ chuyên môn: Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán hành chính sự nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh, kiểm toán, thuế...;Nắm vững pháp luật kế toán hiện hành để vận dụng tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp đặc điểm của đơn vị; Chủ động xử lý các nghiệp vụ chuyên môn sau khi tốt nghiệp ra trường.
- Đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ thông tin và truyền thông quy định, được ban hành tại thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Có khả năng thực hiện tất cả các phần hành kế toán tài chính (Kế toán vốn bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương,...).
- Có khả năng thực hiện các phần hành kế toán hành chính sự nghiệp (Kế toán vốn bằng tiền; kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; kế toán thanh toán với công nhân viên chức,...).
- Vận dụng được các quy định của luật pháp trong lĩnh vực kế toán.
- Có khả năng dự toán, phân tích, đánh giá và tư vấn nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh.
- Thực hiện thành thạo toàn bộ công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán và báo cáo thuế.
Kỹ năng mềm
- Về tin học: thành thạo tin học văn phòng Microsoft office, có khả năng ứng dụng Excel trong kế toán và một số phần mềm kế toán để xử lý các công việc kế toán.
- Về Tiếng Anh: có khả năng nghe, nói, đọc, viết các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống và công việc.
- Có kỹ năng thuyết trình và giao tiếp; diễn đạt, trình bày và soạn thảo văn bản; kỹ năng tìm kiếm việc làm; khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể; chịu được áp lực cao trong công việc; kỹ năng tự học để cập nhật kiến thức phục vụ công việc chuyên môn.
Cơ hội nghề nghiệp
- Kế toán tài chính, kế toán tổng hợp tại các doanh nghiệp.
- Kế toán hành chính sự nghiệp tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Kế toán quản trị tại các doanh nghiệp.
- Nhân viên trong các công ty tư vấn dịch vụ kế toán.
- Có khả năng chuyển đổi để làm các công việc khác trong doanh nghiệp và các tổ chức khác.
Đánh giá
0 đánh giá
Giới thiệu
Qua 10 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Hoa Lư đã, đang từng bước khẳng định được vai trò, vị trí, trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, góp phần xứng đáng và phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Trường Đại học Hoa Lư tiếp tục phát huy truyền thống, đoàn kết, đồng thuận, nhất trí cao; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp, các ngành, của toàn thể Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Ninh Bình, đặc biệt bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường Đại học Hoa Lư
Giới thiệu về trường Đại học Hoa Lư
Trường Đại học Hoa Lư tiền thân là trường Cao đẳng sư phạm Ninh Bình được thành lập năm 2007 theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 09/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ, với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước.
Kế thừa truyền thống sư phạm vẻ vang trong sự nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực từ trường Cao đẳng sư phạm Ninh Bình trước đây, những năm qua, được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Ninh Bình, Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các sở, ban, ngành và nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban giám hiệu; sự đoàn kết, nỗ lực, cố gắng, quyết tâm cao của tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên nhà trường.
Sơ lược về Đại học Hoa Lư
Sứ mạng
Trường Đại học Hoa Lư là trường đại học đa ngành, có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
Tầm nhìn
Trường Đại học Hoa Lư sớm trở thành trường đại học có uy tín trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ; có năng lực cạnh tranh và từng bước hội nhập với các trường đại học trong nước.
Đội ngũ giảng viên
Tổng số cán bộ, giảng viên lúc này là 127 người; trong đó giảng viên có 99 người, với 44 thạc sỹ, 1 nghiên cứu sinh và 10 người đang học cao học. Kế thừa những thành quả đã đạt được, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường đã lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động từng bước khắc phục khó khăn, đoàn kết phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Giảng viên của trường
Cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất, nhà trường có 1 nhà học 4 tầng, 1 nhà hiệu bộ 3 tầng, 1 nhà thí nghiệm thư viện 3 tầng, 2 nhà ký túc xá 3 tầng, 1 giảng đường gần 200 phòng học, 1 nhà tập đa chức năng có diện tích sử dụng 720 m2.
Nguồn: Đại học Hoa Lư