Chương trình
Ngành
Khoa học vật liệuThời lượng
4 nămThời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: 138 tín chỉ
Đối tượng tuyển sinh
- Thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển và dự bị đại học;
- Thí sinh sử dụng kết quả thi THPT quốc gia 2019 đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do ĐHQGHN quy định;
- Thí sinh có chứng chỉ Cambridge International Examinations A-Level, UK (chứng chỉ A-Level);
- Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ);
- Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.5 trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo những cử nhân với kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để làm việc trong lĩnh vực Khoa học Vật liệu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
Có kiến thức cơ bản về các nguyên lý, phương pháp và thiết bị trong thực nghiệm khoa học vật liệu; về các ứng dụng của khoa học vật liệu vào cuộc sống như trong một số lĩnh vực năng lượng, y tế, nghiên cứu khoa học. Tiếp cận được với các kiến thức khoa hoc ṿ ật liệu hiện đại;
Nắm được các kiến thức chung của nhóm ngành cần thiết của một chuyên gia để giảng dạy, nghiên cứu, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn như: phân loại, khái quát hóa các phương pháp chế tạo, khảo sát cấu trúc, biết cách đánh giá thảo luận các tính chất lý hóa của vật liệu hợp kim, vật liệu gốm, bán dẫn, vật liệu từ, vật liệu polyme, vật liệu tổ hợp,…
Hiểu và áp dụng kiến thức ngành khoa học vật liệu để hình thành các ý tưởng mới, sáng tạo xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá các phương án kỹ thuật, công nghệ, các dự án trong lĩnh vực khoa học vật liệu;
Vận dụng kiến thức thực tế, cử nhân ngành khoa học vật liệu bước đầu có kiến thức thực tiễn, làm quen với các công việc trong tương lai. Có khả năng tự chủ, tự phân loại khái quát hóa, đánh giá, thảo luận về các đề tài khoa học, dự án,… liên quan đến khoa học vật liệu.
Về kỹ năng
Có kỹ năng tổ chức và sắp xếp công việc, có khả năng làm việc độc lập; tự tin trong môi trường làm việc; có kỹ năng xây dựng mục tiêu cá nhân; có kỹ năng tạo động lực làm việc; có kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp, kỹ năng đồ họa và ứng dụng tin học trong hoạt động nghề nghiệp và giao tiếp xã hội.
Cơ hội nghề nghiệp:
Sinh viên tốt nghiệp ngành Khoa học Vật liệu có đủ năng lực giảng dạy, nghiên cứu, quản lý tại các trường đại học và cao đẳng, các Viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý như Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ của các tỉnh, thành phố, các nhà máy xí nghiệp, công ty và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực khoa học vật liệu, giữ gìn và cải tạo chất lượng môi trường,...