Trường Đại Học Xây Dựng | Edu2Review
💡 Ưu đãi cho bé mừng năm học mới: Giảm đến 40% học phí lớp tiếng Anh chuẩn Cambridge
💡 Ưu đãi cho bé mừng năm học mới: Giảm đến 40% học phí lớp tiếng Anh chuẩn Cambridge
  • Địa điểm bạn tìm?
  • Bạn muốn học?
  • Khóa học cần tìm?
TÌM TRƯỜNG
HOẶC TRA CỨU
Địa điểm bạn tìm?
    Bạn muốn học?
      Khóa học cần tìm?

      Trường Đại Học Xây Dựng

      Trường Đại Học Xây Dựng
      Trường Đại Học Xây Dựng
      Trường Đại Học Xây Dựng
      Trường Đại Học Xây Dựng
      4 hình 3 video
      8.1
      Tốt
      4 đánh giá

      Chương trình đào tạo

      11 ngành

      Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng

      Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng
      5 năm
      Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Đào tạo kỹ sư xây dựng ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng có năng lực: Lựa chọn, sử dụng hợp lý và kiểm soát chất lượng VLXD tăng tính hiệu quả cho công trình; thiết kế, quản lý, vận hành các dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD như: bê tông, xi măng, thủy tinh, gốm sứ,…; có khả năng nghiên cứu phát triển vật liệu mới, công nghệ sản xuất và thi công vật liệu mới.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên và kỹ thuật cơ sở như hóa học, cơ học , khoa học vật liệu..., đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.
      • Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng, bao gồm: thiết kế công nghệ, phân tích kinh tế, tổ chức và quản lý sản xuất vật liệu; nghiên cứu phát triển công nghệ và vật liệu mới trong xây dựng.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành công nghệ vật liệu xây dựng hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành kỹ thuật vật liệu và kỹ thuật xây dựng công trình.
      • Có trình độ tin học để có thể lập trình giải các bài toán về vật liệu như: thiết kế thành phần lựa chọn tỷ lệ phối hợp để được vật liệu hiệu quả nhất, lựa chọn công nghệ tối ưu; sử dụng tốt các phần mềm trong xử lý số liệu thí nghiệm và thiết kế các nhà máy sản xuất vật liệu.
      • Có trình độ tiếng Anh theo qui định chung của trường hoặc ở các chương trình khác tương đương. Có khả năng trao đổi và tham khảo các tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng

      • Nắm vững các yếu tố hình thành nên tính chất của vật liệu, cấu trúc, công nghệ chế tạo vật liệu. Hiểu biết tốt về xu hướng phát triển vật liệu trong xây dựng,
      • Có khả năng thiết kế, thi công các nhà máy sản xuất vật liệu. Nắm vững các tiêu chuẩn, qui trình đánh giá kiểm tra chất lượng vật liệu của Việt Nam (TCVN) và Mỹ (ASTM). Có khả năng tổ chức hoặc tư vấn về kiểm định chất lượng vật liệu và công trình.
      • Có khả năng phân tích nguồn nguyên liệu, thiết kế, tính toán thành phần, tư vấn tổ chức sản xuất vật liệu với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên. Hiểu biết các ảnh hưởng có hại của sản xuất vật liệu đến môi trường, phát triển các vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ cho phát triển bền vững trong xây dựng.
      • Có thể tham gia nghiên cứu phát triển công nghệ và vật liệu mới trong xây dựng.
      • Chế tạo những loại vật liệu hiệu quả, nghiên cứu tận dụng tái chế các loại thải phẩm công nghiệp làm vật liệu xây dựng theo các đề tài, dự án.

      Về kỹ năng

      • Có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế.
      • Có khả năng giao tiếp hiệu quả: viết báo báo cáo, trình bày và diễn đạt ý tưởng qua lời nói, hình ảnh.
      • Có kỹ năng thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin, chú trọng các khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ.
      • Linh hoạt, xử lý các tình huống kỹ thuật liên quan đến vấn đề vật liệu xây dựng.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng có thể là cán bộ kỹ thuật tại các xí nghiệp, nhà máy hoặc các cơ sở sản xuất vật liệu: nhà máy bê tông, gốm, xi măng, thủy tinh,...; cán bộ tư vấn về vật liệu tại các công trình xây dựng lớn.
      • Cán bộ nghiên cứu trong các viện khoa học, viện nghiên cứu. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài khoa học về vật liệu. Cán bộ phụ trách các phòng thí nghiệm đánh giá, kiểm định chất lượng vật liệu.
      • Cán bộ quản lý làm việc tại các sở xây dựng, các công ty, các hãng kinh doanh vật liệu.
      • Cán bộ giảng dạy tại các trường đại học ,cao đẳng, trung học.
      • Chức danh làm việc khi ra trường: kỹ sư xây dựng, chuyên ngành công nghệ vật liệu xây dựng.

      Kỹ thuật xây dựng Công trình biển

      Kỹ thuật xây dựng công trình biển
      5 năm
      Kỹ thuật xây dựng công trình biển
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Trang bị kiến thức chuyên sâu về Thiết kế, Thi công và Quản lý: các công trình xây dựng, các giàn khoan biển, đường ống vận chuyển dầu khí, các công trình biển nổi, các công trình biển bằng bê tông cốt thép, các công trình đê chắn sóng, kè bảo vệ bờ, cầu cảng, công trình chỉnh trị cửa sông và bờ biển, bãi lắp ráp ven biển, công trình phục vụ đóng tàu và giàn khoan,...

      Chương trình đào tạo gồm 2 chuyên ngành: Xây dựng Công trình biển – Dầu khí và Xây dựng Công trình ven biển

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở phù hợp với ngành Xây dựng Công trình ven biển, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành Xây dựng Công trình ven biển.
      • Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Xây dựng công trình biển, bao gồm: khảo sát xây dựng; thiết kế kết cấu; thiết kế tổ chức công trường xây dựng và chỉ đạo thi công các công trình xây dựng ở ven biển và hải đảo phục vụ bảo vệ bờ biển, phòng chống thiên tai, làm dịch vụ khai thác dầu khí, làm dịch vụ kinh tế – du lịch ven biển và các công trình phục vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng biển và hải đảo.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành Xây dựng Công trình biển và dầu khí, Xây dựng Công trình biển, Cơ học đất và nền móng công trình hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành kỹ thuật của Trường Đại học Xây dựng.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng:

      • Có kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và nghiên cứu một cách độc lập, sáng tạo.
      • Có kỹ năng chuyên nghiệp trong việc sử dụng thành thạo các phương pháp tính hiện đại, phục vụ tính toán thiết kế các công trình ven biển.
      • Có kỹ năng chuyên nghiệp trong việc xử lý các tình huống khi thực hành triển khai các kỹ thuật xây dựng công trình ven biển và có khả năng giải quyết các vấn đề kỹ vthuật cụ thể trong các tình huống cần giải quyết.

      Kỹ năng mềm

      • Có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế. Có kỹ năng thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin.
      • Có kỹ năng chuyên nghiệp trong việc sử dụng các chương trình phần mềm chuyên dụng ứng dụng để tính toán thiết kế các công trình ven biển và các công trình xây dựng khác, có khả năng ứng dụng tin học để hoàn thành công việc chuyên môn.
      • Biết ngoại ngữ chuyên ngành, có khả năng đọc, hiểu và vận dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và các tài liệu chuyên ngành xây dựng công trình ven biển bằng tiếng Anh.
      • Có nền tảng kiến thức cơ sở vững để có thể làm việc trong nhóm ngành kỹ thuật xây dựng và tự cập nhật, bổ sung kiến thức để tiếp cận các kỹ thuật liên quan trong nhómngành xây dựng công trình.

      Cơ hội nghề nghiệp

      Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư Xây dựng Công trình biển có thể làm việc trong các cơ quan, đơn vị tư vấn, thiết kế, các công ty xây dựng công trình biển và ven biển, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo hoặc quản lý về lĩnh vực xây dựng công trình biển, xây dựng công trình ven biển, xây dựng công trình dầu khí và các công trình xây dựng nói chung.

      Công nghệ Kỹ thuật Môi trường

      Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
      5 năm
      Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Đào tạo kỹ sư Công nghệ kỹ thuật môi trường đạt được các mục tiêu sau:

      • Có kiến thức cơ sở, chuyên môn và kỹ năng thực hành về công nghệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Có kiến thức và năng lực vững vàng về lý thuyết lẫn thực hành đáp ứng yêu cầu của việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
      • Có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công dân; có sức khỏe tốt, có khả năng tìm việc làm phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
      • Có thể học tập lên trình độ cao hơn.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Hiểu được các kiến thức cơ sở ngành về khoa học môi trường; các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; kỹ thuật quan trắc và phân tích chất lượng môi trường; các quá trình chuyển hóa trong môi trường; các quá trình chuyển khối, thủy lực, thủy khí; các ứng dụng trong thiết kế, thể hiện bản vẽ kỹ thuật, tạo tiền đề trong việc học tập các học phần chuyên ngành.
      • Áp dụng được trong thực tế các kiến thức về: kỹ thuật xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn; thiết kế và vận hành các công trình thu nước, trạm bơm trong xử lý nước thải, nước cấp, hệ thống thông gió, kiểm soát tiếng ồn, mạng lưới cấp và thoát nước; quan trắc môi trường; quản lý chất thải, hóa chất và an toàn hóa chất; vận hành hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp; xây dựng đề án bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường để giải quyết các vấn đề về quản lý môi trường.
      • Vận dụng các kiến thức đã học để tổ chức thực hiện các quy trình trong công việc chuyên môn về các lĩnh vực thuộc kỹ năng nghề nghiệp cần có.
      • Đạt chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng nghề nghiệp

      • Có khả năng lập luận, tư duy, phân tích, khái quát hóa vấn đề và xác định được mục tiêu cốt lõi cần giải quyết trong thực tiễn về lĩnh vực công nghệ kỹ thuật môi trường;
      • Có năng lực tính toán thiết kế kỹ thuật trong các công trình xử lý nước cấp, nước thải, khí thải, các hệ thống thông gió và kiểm soát tiếng ồn, hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn,... cho sản xuất và sinh hoạt;
      • Có khả năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường, quản lý phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn quy định, triển khai thực hiện các quy trình về kiểm soát an toàn hóa chất, vật liệu và chất thải nguy hại;
      • Vận dụng các tiêu chuẩn, quy chế môi trường và các văn bản pháp quy khác, một số công cụ quản lý môi trường trong công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo môi trường định kỳ và quản lý môi trường;
      • Vận dụng kiến thức về thống kê, xử lý số liệu môi trường trong xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường.

      Kỹ năng mềm

      • Kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm: có khả năng tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong công việc hoặc phối hợp với đồng nghiệp, hợp tác và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
      • Kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ: có khả năng giao tiếp, viết và trình bày kết quả; tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc; có khả năng giao tiếp cơ bản bằng tiếng Anh; đọc hiểu các tài liệu chuyên ngành.
      • Kỹ năng tìm việc làm: có khả năng tự tìm kiếm thông tin về việc làm, chuẩn bị hồ sơ xin việc và trả lời phỏng vấn nhà tuyển dụng.
      • Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Kỹ sư trong các doanh nghiệp, Ban quản lý khu công nghiệp, bệnh viện: quản lý, vận hành, điều khiển, bảo trì các hệ thống xử lý chất thải; xây dựng và duy trì các hệ thống quản lý chất lượng môi trường;
      • Chuyên viên trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp: thực hiện các công việc liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ xử lý chất thải; quan trắc môi trường;
      • Nghiên cứu viên trong Viện nghiên cứu, trung tâm tư vấn liên quan đến công nghệ môi trường, quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường;
      • Trợ giảng, Giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo liên quan đến lĩnh vực Môi trường.

      Kỹ thuật trắc địa - bản đồ

      Kỹ thuật trắc địa - bản đồ
      5 năm
      Kỹ thuật trắc địa - bản đồ
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Đào tạo bậc Đại học ngành Kĩ thuật Trắc địa – Bản đồ với chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa Xây dựng – Địa chính trong thời gian 5 năm.

      Thế mạnh đào tạo kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng – Địa chính của trường Đại học Xây dựng đó là, trong các môn học thuộc khối kiến thức về Trắc địa, Địa chính, sinh viên được chú trọng học các môn về trắc địa công trình, về công nghệ đo đạc (GPS, toàn đạc điện tử,…), về công nghệ thông tin trong trắc địa (Hệ thống thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu,…). Ngoài ra sinh viên còn được học nhiều môn học về xây dựng như sức bền vật liệu, cơ kết cấu, bê tông cốt thép, nền và móng, thiết kế đường, nhập môn cầu,…

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành
      Có kiến thức xây dựng cơ bản, có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Trắc địa trong xây dựng công trình. Kỹ sư Trắc địa xây dựng ra trường biết tại sao “đo cái gì và đo như thế nào”, có khả năng thực hiện được các công việc sau:

      • Tổ chức và thực hiện công tác trắc địa xây dựng.
      • Lập đề cương kinh tế - kỹ thuật công tác trắc địa xây dựng các dạng công trình.
      • Trực tiếp chủ trì và thực hiện công tác trắc địa xây dựng các dạng công trình khác nhau trong các giai đoạn, bao gồm: khảo sát xây dựng, thiết kế , tổ chức công trường xây dựng và chỉ đạo thi công, nghiệm thu và sử dụng công trình.
      • Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại trong lĩnh vực trắc địa phục vụ xây dựng công trình.

      Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành Kỹ thuật Trắc địa hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành xây dựng công trình.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng: có kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và nghiên cứu một cách độc lập, sáng tạo.

      Kỹ năng mềm:

      • Có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành vàtrong môi trường quốc tế.
      • Có kỹ năng thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin, chú trọng các khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ.

      Cơ hội nghề nghiêp

      Kỹ sư chuyên ngành Trắc địa xây dựng sau khi tốt nghiệp trường Đại học Xây dựng có thể làm việc tại các vị trí thuộc phòng kỹ thuật, phòng khảo sát địa hình,… của các công ty xây dựng; các công ty tư vấn, thiết kế công trình; các công ty khảo sát địa hình; Viện khoa học xây dựng; Viện đo lường; Nhà xuất bản bản đồ; Cục bản đồ;...

      Quy hoạch vùng đô thị

      Đô thị học
      5 năm
      Đô thị học
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      • Đào tạo các Kiến trúc sư Quy hoạch vùng và đô thị có trình độ chuyên môn giỏi và trách nhiệm cao phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
      • Có kiến thức chung về ngành Kiến trúc và chuyên sâu trong lĩnh vực Quy hoạch đô thị và nông thôn, Thiết kế đô thị, Quy hoạch vùng. Hiểu rõ về đô thị và công tác phát triển đô thị, lập được các đồ án quy hoạch đô thị. Tổng hợp, chủ trì chung, phối hợp các bộ môn khác để lập các đồ án quy hoạch.
      • Có kỹ năng thực hành về lập đồ án từ Quy hoạch chung đến Quy hoạch chi tiết và Thiết kế đô thị.
      • Có phương pháp để phát triển các kỹ năng về lập Quy hoạch vùng, Quy hoạch chung đô thị lớn trong quá trình hành nghề sau này.
      • Có khả năng phát triển hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của công tác Phát triển đô thị, Quản lý đô thị. Có nền tảng kiến thức của các ngành Kỹ thuật đô thị, Môi trường, Quản lý đô thị và các chuyên ngành đô thị học.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành Quy hoạch, Kiến trúc hoặc phát triển sang ngành khác thuộc khối Kỹ thuật hạ tầng, Môi trường, Quản lý, Phát triển đô thị.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở, về Xã hội và Lịch sử, về Văn hóa – Nghệ thuật phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.
      • Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực quy hoạch, bao gồm: Lập các đồ án quy hoạch Đô thị, Nông thôn và các đồ án phát triển đô thị.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành Quy hoạch hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối kỹ thuật.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng

      • Có kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và nghiên cứu, làm việc một cách độc lập, sáng tạo.
      • Có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế.

      Kỹ năng mềm: Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, thu nhận xử lý và kỹ năng truyền đạt thông tin; có khả năng sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, thành thạo các phần mềm thiết kế quy hoạch và kiến trúc.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Tham gia thiết kế tại các Công ty và Văn phòng tư vấn kiến trúc – quy hoạch.
      • Tham gia nghiên cứu tại các Viện nghiên cứu, Viện thiết kế quy hoạch.
      • Tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.
      • Thành lập các Công ty cổ phần tư vấn thiết kế quy hoạch.

      Kỹ thuật cấp thoát nước

      Khoa học - Kỹ thuật
      5 năm
      Khoa học - Kỹ thuật
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      • Đào tạo người kỹ sư toàn diện có phẩm chất chính trị, có đạo đức tư cách, có sức khoẻ, có khả năng làm việc tập thể, có đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
      • Kỹ sư ngành cấp thoát nước được trang bị kiến thức cơ bản rộng, có kiến thức chuyên môn cần thiết, có khả năng nghiên cứu , thiết kế, thi công l;ắp đặt, tổ chức quản lý, vận hành,... các công trình cấp nước, thoát nước và bảo vệ môi trường nước, phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước và hội nhập quốc tế.
      • Sau khi tốt nghiệp, các kỹ sư ngành này có thể làm việc tại các công ty tư vấn, các công ty cấp thoát nước, các cơ sở sản xuất, các cơ quan nghiên cứu khoa học và đào tạo lên quan đến cấp thoát nước và bảo vệ môi trường.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức ngoại ngữ để nghiên cứu tài liệu chuyên môn, làm việc và giao tiếp.
      • Có kiến thức chuyên sâu và năng lực nghề nghiệp trong lĩnh vực cấp nước thoát nước và vệ sinh môi trường cho đô thị, khu công nghiệp và nông thôn, và bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước, bao gồm: tư vấn lập dự án, thiết kế và thẩm tra dự án thiết kế; tổ chức thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và giám sát xây dựng các công trình và thiết bị cấp nước, thoát nước và xử lý nước cấp,...
      • Có kiến thức về sự liên hệ giữa hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn với các công trình hạ tầng và kỹ thuật đô thị khác.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành Cấp thoát nước và Công nghệ môi trường hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành Xây dựng công trình hoặc Kỹ thuật công nghệ; có thể tiếp thu được các kiến thức về quản lý dự án, quản lý doanh nghiệp,…
      • Có được trang bị kiến thức cơ sở, cơ bản liên ngành xây dựng để sinh viên có khả năng học song bằng, bằng hai và liên thông thuận lợi.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng

      • Có kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và nghiên cứu trong lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường nước một cách độc lập, sáng tạo.
      • Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.

      Kỹ năng mềm

      • Có kỹ năng xã hội cần thiết như giao tiếp, làm việc theo nhóm, vận động cộng đồng,... để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế.
      • Có khả năng thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin, chú trọng các khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Làm việc với chức danh kỹ sư xây dựng chuyên ngành cấp thoát nước nước tại các công ty tư vấn hoặc xây lắp; ban quản lý dự án đầu tư các công trình xây dựng, công trình cấp thoát nước và kỹ thuật môi trường khác;
      • Là kỹ sư quản lý và vận hành các hệ thống cấp nước, thoát nước, các nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư hoặc các nhà máy xí nghiệp;
      • Làm việc tại các cơ quan quản lý môi trường hoặc quản lý xây dựng tại trung ương và địa phương;
      • Làm việc tại các cơ quan nghiên cứu, đào tạo về môi trường hoặc xây dựng.

      Công nghệ thông tin

      Công nghệ thông tin
      5 năm
      Công nghệ thông tin
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin có kiến thức cơ bản và nâng cao về lĩnh vực Công nghệ thông tin, có kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm, có khả năng thích ứng với sự phát triển của công nghệ và môi trường công việc, đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về Tin học (Cơ sở dữ liệu, Lập trình, Kiến trúc máy tính, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Mạng máy tính,...).
      • Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ sở về Khoa học máy tính, Lập trình máy tính, Hệ thống máy tính, Các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin,...
      • Trang bị cho sinh viên những kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính, kiến thức về mạng máy tính và truyền thông…;

      Về kỹ năng

      Kỹ năng nghề nghiệp

      • Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề.
      • Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề.
      • Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức.
      • Kỹ năng tư duy một cách hệ thống.
      • Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề.
      • Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc (cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức).
      • Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
      • Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp.

      Kỹ năng mềm

      • Kỹ năng tự chủ.
      • Kỹ năng làm việc theo nhóm.
      • Kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
      • Kỹ năng giao tiếp.
      • Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ

      Cơ hội nghề nghiệp

      Sinh viên tốt nghiệp ngành CNTT trường ĐHXD có thể đảm nhận tốt các vị trí sau:

      • Cán bộ kỹ thuật, quản lý điều hành, quản trị dự án trong lĩnh vực CNTT
      • Chuyên viên tin học trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức doanh nghiệp
      • Kỹ sư phát triển phần mềm, chuyên viên kiểm thử phần mềm tại các công ty giải pháp phần mềm
      • Kỹ sư hệ thống thông tin, chuyên viên quản trị hệ thống mạng, chuyên gia an ninh mạng và bảo mật
      • Lập trình viên ứng dụng di động, phát triển game
      • Cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về CNTT tại các Viện, Trường và Trung tâm nghiên cứu,…
      • Kỹ sư nghiên cứu và phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp ứng dụng CNTT

      Kỹ thuật xây dựng

      Kỹ thuật xây dựng
      5 năm
      Kỹ thuật xây dựng
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành là đào tạo kỹ sư với kiến thức chuyên sâu về thiết kế, thi công các công trình Dân dụng và Công nghiệp. Sau khi tốt nghiệp, người kỹ sư có khả năng thiết kế, tổ chức, giám sát, kiểm soát và quản lý thi công và quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao như nhà cao tầng, nhà thi đấu, sân vận động, tháp truyền hình, bể chứa,...

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.
      • Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp, bao gồm: thiết kế kết cấu công trình; thiết kế công nghệ và tổ chức xây dựng; phân tích kinh tế; quản lý, tổ chức, chỉ đạo thi công và quản lý khai thác các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc sau đại học trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành xây dựng công trình.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng

      • Có kỹ năng độc lập và tự chủ trong việc giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.
      • Có khả năng phân tích, tổng hợp và vận dụng các kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học vào thực hành nghề nghiệp thực tế.
      • Có kỹ năng sáng tạo trong xử lý các tình huống và kỹ năng giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản theo yêu cầu, mục tiêu đặt ra.

      Kỹ năng mềm

      • Có khả năng giao tiếp, thuyết trình, thảo luận, làm việc theo nhóm.
      • Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong nghiên cứu ứng dụng các lĩnh vực chuyên môn.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Là kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công các công trình xây dựng Dân dụng và Công nghiệp.
      • Kỹ sư thuộc các đơn vị quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
      • Cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ các viện nghiên cứu; cán bộ giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.

      Quản lý xây dựng

      Quản lý xây dựng
      5 năm
      Quản lý xây dựng
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Chuyên ngành quản lý xây dựng là một chuyên ngành mới thuộc lĩnh vực xây dựng, đào tạo ra các kỹ sư phụ trách công tác quản lý trong lĩnh vực xây dựng. Sinh viên sẽ được trang bị:

      • Khối kiến thức đại cương làm nền tảng cho học tập và nghiên cứu sâu;
      • Kiến thức về kỹ thuật xây dựng nhằm thực hiện việc phân tích, kiểm tra, đánh giá phương án, giải pháp kỹ thuậttrong lĩnh vực xây dựng;
      • Kiến thức kinh tếnhằm kết hợp với phương án, giải pháp kỹ thuật giúp sinh viên tính toán chi phí đánh giá và lựa chọn giái pháp hiệu quả;
      • Kiến thức về quản lý dự án xây dựng và các kỹ năng mềm về điều hành và quản lý để hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát dự án một cách hiệu quả.
      • Chương trình đào tạo gồm 2 chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý độ thị; Kinh tế và Quản lý bất động sản.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      Chương trình Quản lý xây dựng trang bị cho người học các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực xây dựng để giải quyết những vấn đề về quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

      Sinh viên tốt nghiệp có thể vận dụng các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định ngành nghề có liên quan tới quản lý xây dựng. Từ đó người học có khả năng thiết kế hệ thống, một thành phần hoặc một quy trình quản lý và giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý xây dựng.

      Về kỹ năng

      Sau khi tốt nghiệp sinh viên có các đủ năng lực làm việc trong lĩnh vực quản lý xây dựng, kỹ năng làm việc ở công trường, công ty xây dựng và có phương pháp làm việc khoa học, biết phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý dự án.

      Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng mềm như kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng tổ chức, phối hợp, làm việc nhóm và các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, thảo luận, đàm phán, làm chủ tình huống và đưa ra quyết định nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu của các nhà tuyển dụng.

      Cơ hội nghề nghiệp

      Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản lý xây dựng có cơ hội rất lớn trong ngành công nghiệp xây dựng. Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việcở các vị trí: thực hiện các công việc quản lý xây dựng tại các đơn vị làm chủ đầu tư dự án bất động sản, các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn quản lý dự án của tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình; là kỹ sư quản lý doanh nghiệp, quản lý đấu thầu, quản lý hợp đồng, quản lý công trường xây dựng,…

      Kỹ thuật cơ khí

      Kỹ thuật cơ khí
      5 năm
      Kỹ thuật cơ khí
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      Chương trình giáo dục đại học ngành Kỹ thuật Cơ khí cung cấp cho sinh viên môi trường và những hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề nghiệp trong lĩnh vực cơ khí, đáp ứng nhu cầu xã hội.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Thiết kế máy và thiết bị cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp.
      • Kỹ thuật và thiết bị điện, điện tử công nghiệp và tự động hóa phục vụ vận hành, điều khiển máy và thiết bị cơ khí.
      • Cải tiến, phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm cơ khí trong lĩnh vực thủy sản, công nghiệp và nông nghiệp.
      • Tiêu chuẩn và nguyên tắc thiết lập và phân tích bản vẽ kỹ thuật cơ khí;
      • Đặc tính cơ lý và tính công nghệ của vật liệu kỹ thuật cơ khí phục vụ thiết kế và sửa chữa thiết bị cơ khí;
      • Các phương pháp thông dụng chế tạo phôi và gia công kim loại;
      • Kỹ thuật và công nghệ CAD/CAE trong phân tích, thiết kế máy và thiết bị cơ khí;
      • Kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm cơ khí thông qua tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật;
      • Bảo trì và sửa chữa máy và thiết bị cơ khí;
      • Tổ chức và điều hành doanh nghiệp cơ khí.
      • Có trình độ tiếng Anh cơ bản.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng nghề nghiệp

      • Vận dụng kiến thức về toán, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để vào thiết kế kỹ thuật máy và thiết bị cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, và công nghiệp.
      • Tổ chức thực hiện các thí nghiệm cơ khí; phân tích, lý giải và áp dụng kết quả.
      • Lập quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết cơ khí thông dụng.
      • Kiểm tra chất lượng sản phẩm cơ khí.
      • Triển khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ kỹ thuật cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm thủy sản và công nghiệp.
      • Bảo dưỡng, sửa chữa và phục hồi máy và thiết bị cơ khí.
      • Sử dụng được một các mềm CAD/CAE chuyên dụng phục vụ cho công việc phân tích, tính toán, thiết kế máy và thiết bị cơ khí.
      • Tổ chức, điều hành và quản lý kỹ thuật trong nhà máy cơ khí.

      Kỹ năng mềm

      • Làm việc độc lập.
      • Làm việc theo nhóm và với cộng đồng; hội nhập được môi trường làm việc mới.
      • Giao tiếp và truyền đạt thông tin hiệu quả trong lĩnh vực cơ khí.
      • Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.
      • Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn, giao tiếp và quản lý.
      • Tự học, nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng thành tựu công nghệ mới trên nền tảng kiến thức đã tích lũy.
      • Quản lý, lãnh đạo và ra quyết định.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Cán bộ giảng dạy, quản lý trong các trường ĐH Kỹ thuật, cao đẳng Kỹ thuật, trung cấp nghề và dạy công nghệ trong các trường phổ thông,
      • Cán bộ Quản lý điều hành Sản xuất trong các tập đoàn, các tổng công ty, doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, sửa chữa, kinh doanh các sản phẩm cơ khí; cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở nghiên cứu về cơ khí.
      • Cán bộ kỹ thuật thiết kế, xây dựng quy trình công nghệ chế tạo và đảm bảo chất lượng sản phẩm, máy móc thiết bị, dụng cụ cơ khí bằng công nghệ kiểm tra phá hủy (DT) và không phá hủy (NDT),… tại các công ty, doanh nghiệp,…
      • Chuyên viên kỹ thuật nghiên cứu ứng dụng, thiết kế và phát triển các sản phẩm và thiết bị cơ khí; chuyển giao công nghệ, tư vấn thiết kế,… tại các công ty, doanh nghiệp, dự án, viện nghiên cứu,…
      • Trực tiếp vận hành gia công các sản phẩm cơ khí hàn trên các thiết bị gia công truyền thống và tiên tiến như: Máy hàn công nghệ cao TIG, MIG/MAG, FCAW; Máy hàn – cắt Plasma CNC; Máy hàn áp lực; hàn tự động với Robot; Hàn tự động dưới lớp thuốc SAW; … trong các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,..
      • Giám đốc công ty, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,...

      Kiến trúc

      Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng
      5 năm
      Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng
      5 năm

      Thời gian đào tạo: 5 năm

      Đối tượng tuyển sinh

      • Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học; người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định.
      • Thí sinh Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được UBND cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập do hậu quả của chất độc hoá học là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học: Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự tuyển sinh vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
      • Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

      Mục tiêu đào tạo

      • Đào tạo các Kiến trúc sư đáp ứng tốt nhu cầu thị trường (trong nước và ngoài nước) với khả năng làm việc thực tế và khả năng cạnh tranh cao trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế.
      • Đào tạo các Kiến trúc sư không chỉ có trình độ chuyên môn giỏi về Kiến trúc mà còn giỏi về các lĩnh vực kỹ thuật, kết cấu, môi trường, đồ họa, ngoại ngữ,…có khả năng chủ trì, kết nối các bộ môn chuyên ngành trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, đầu tư và xây dựng công trình.
      • Đào tạo các Kiến trúc sư có khả năng phát huy chuyên môn và thích nghi nhanh chóng với các môi trường làm việc khác nhau: tại các cơ quan quản lý, tại các doanh nghiệp tư vấn thiết kế, tại các doanh nghiệp xây dựng công trình, tại các doanh nghiệp bất động sản,…
      • Đào tạo các Kiến trúc sư có nền tảng kiến thức vững vàng để có thể tự học tập nâng cao trình độ và học tập ở các bậc học cao hơn trong và ngoài nước (cao học, nghiên cứu sinh).
      • Đặc biệt có 02 Chương trình đào tạo KTS Anh ngữ và Pháp ngữ với mục tiêu đào tạo “tinh hoa” theo hướng chuẩn đầu ra Quốc tế đáp ứng yêu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và Quốc tế.

      Chuẩn đầu ra cho sinh viên

      Về kiến thức

      • Có kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở, về Xã hội và Lịch sử, về Văn hóa – Nghệ thuật phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành.
      • Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực kiến trúc, bao gồm: Tư vấn thiết kế các loại hình công trình dân dụng và công nghiệp.
      • Có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu học tập ở bậc Sau đại học trong ngành kiến trúc hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối kỹ thuật.

      Về kỹ năng

      Kỹ năng cứng

      • Có kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và nghiên cứu, làm việc một cách độc lập, sáng tạo.
      • Có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế.

      Kỹ năng mềm: có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, thu nhận xử lý và kỹ năng truyền đạt thông tin; có khả năng sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, thành thạo các phần mềm thiết kế kiến trúc.

      Cơ hội nghề nghiệp

      • Tham gia thiết kế tại các Công ty và Văn phòng tư vấn kiến trúc.
      • Tham gia nghiên cứu tại các Viện nghiên cứu, Viện thiết kế kiến trúc.
      • Tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.
      • Thành lập các Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc.

      Đánh giá

      4 đánh giá

        Viết đánh giá

      Mức độ hài lòng

      Giảng viên
      0.0
      Cơ sở vật chất
      0.0
      Môi trường HT
      0.0
      HĐ ngoại khoá
      0.0
      Cơ hội việc làm
      0.0
      Tiến bộ bản thân
      0.0
      Thủ tục hành chính
      0.0
      Quan tâm sinh viên
      0.0
      Hài lòng về học phí
      0.0
      Sẵn sàng giới thiệu
      0.0
      Giảng viên
      0.0
      Cơ sở vật chất
      0.0
      Môi trường HT
      0.0
      HĐ ngoại khoá
      0.0
      Cơ hội việc làm
      0.0
      Tiến bộ bản thân
      0.0
      Thủ tục hành chính
      0.0
      Quan tâm sinh viên
      0.0
      Hài lòng về học phí
      0.0
      Sẵn sàng giới thiệu
      0.0

      Chi tiết từ học viên

      Người dùng Edu2Review
      Người dùng Edu2Review
       

      Hoạt Đôg Giảng Dayh Và Học Tập

      Đã học khoá học: Cầu đường tại đây.

      Ưu điểm

      Đào tạo rất tối

      Điểm cần cải thiện

      Không cần cải thiện gi

      Trải nghiệm và lời khuyên

      Tôi rất hài lòng khi học và lamd việc tại đây cảm ơn trường rất nhiều

      Đánh giá từ học viên, không phải từ Edu2Review.
      Người dùng Edu2Review
      Người dùng Edu2Review
       

      Đang Là Sv

      Đã học khoá học: cntt tại đây.

      Ưu điểm

      khá là ổn. học hơi khó

      Điểm cần cải thiện

      chưa có thang máy

      Trải nghiệm và lời khuyên

      nên học bách khoa. ko thì trường này cũng ổn vì xây dựng tách từ bách khoa ra. còn ko thì học tại các trường chuyên IT. như ptit

      Đánh giá từ học viên, không phải từ Edu2Review.
      Người dùng Edu2Review
      Người dùng Edu2Review
       

      Môi Trường Học Tập Rèn Luyện Tốt

      Đã học khoá học: Tin Học Xây dựng tại đây.

      Ưu điểm

      Trường đào tạo về xây dựng đứng đầu cả nước. Rất nhiều cơ hội việc làm

      Điểm cần cải thiện

      Cơ sở vật chất chưa chưa được hoàn hảo nhưng phù hợp với học phí khá rẻ.

      Trải nghiệm và lời khuyên

      Mới vào nên học tập 1 cách nghiêm túc ngay từ đầu.

      Đánh giá từ học viên, không phải từ Edu2Review.
      Người dùng Edu2Review
      Người dùng Edu2Review
       

      Đánh Giá Qua Quá Trình Trải Nghiệm

      Đã học khoá học: Cầu đường tại đây.

      Ưu điểm

      Môi trường tốt
      Gv giỏi
      Nhiều bạn trai

      Điểm cần cải thiện

      Ít bạn gái
      Khuôn viên hạn chế
      Nhà xe nhỏ

      Trải nghiệm và lời khuyên

      Tại vì bố mẹ bắt. Học áp lực, thi khó, Nếu thíc nghi tốt thì đây là môi trường tốt cho mình phát huy năng lực. Cảm nhận chỉ có vậy ..............................

      Đánh giá từ học viên, không phải từ Edu2Review.

      Giới thiệu

      Trường Đại học Xây dựng (National University of Civil Engineering) là một cơ sở giáo dục chuyên ngành xây dựng ở Hà Nội. Là một trong những ngôi trường uy tín được các bạn sinh viên yêu thích xây dựng theo học.

      Trường Đại học Xây dựng (website: nuce.edu.vn) là một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học và trên đại học cho nhiều ngành khác nhau trong lĩnh vực xây dựng. Trường còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng vào đời sống.

      Đại học xây dựng trong lễ kĩ niệm 45 năm 1 chặng đường vào năm 2014

      Giới thiệu về trường Đại học Xây dựng

      Trường Đại học Xây dựng được thành lập theo Quyết định số 144/CP ngày 8 tháng 8 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ, tiền thân là Khoa Xây dựng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Thầy Nguyễn Sanh Dạn và thầy Phạm Ngọc Đăng bàn phương án di dời trường từ Hương Canh, Vĩnh Phúc về Hà Nội năm 1982.

      Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, trường phải rời Thủ đô Hà Nội đi sơ tán ở nhiều nơi trên các tỉnh Hà Bắc, Vĩnh Phú,... Cuối năm 1983, trường chuyển về Hà Nội nhưng vẫn còn phân tán ở 4 khu vực: Cổ Nhuế, Phúc xá, Bách Khoa và Đồng Tâm đến năm 1991 trường mới tập trung tại Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Năm 2014, Trường đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo thực nghiệm tại Hà Nam với diện tích trên 24 ha.

      Sứ mạng

      Sứ mạng của Trường Đại học Xây dựng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

      Tầm nhìn

      Trường ĐHXD phấn đấu đến năm 2030 trở thành trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế.

      Đội ngũ giảng viên

      Trường Đại học Xây dựng hiện có một đội ngũ viên chức trình độ chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết với công việc, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

      Tính đến tháng 10/2015, đội ngũ cán bộ của Đai học Xây dựng gồm 948 cán bộ viên chức, trong đó có 821 giảng viên và 202 viên chức hành chính. Đội ngũ giảng viên của trường là những nhà giáo, nhà khoa học hàng đầu, đang tham gia giảng dạy 14 ngành ở trình độ đại học, 15 ngành cao học và 13 chuyên ngành tiến sỹ, trong đó có:

      • Nhà giáo Nhân dân: 09

      • Nhà giáo ưu tú: 67

      • Giáo sư: 24

      • Phó Giáo sư: 83

      • Giảng viên chính: 127

      • Tiến sỹ Khoa học và Tiến sỹ: 205

      • Thạc sỹ: hơn 500

      Cơ sở vật chất

      Khuôn viên của Trường Đại học Xây dựng hiện nay nằm ở số 55 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội.

      Tổng mặt bằng có diện tích khoảng 2 ha, nằm giữa đường Giải Phóng và đường Trần Đại Nghĩa. Cổng phía Tây quay ra mặt đường Giải Phóng, cổng mặt phía Đông quay ra đường Trần Đại Nghĩa. Hiện nay, trường Đại học Xây dựng gồm: 2 giảng đường H1 (6 tầng) và H2 (4 tầng), 1 hội trường lớn G3 (2 tầng), 1 nhà thư viện (6 tầng), 1 nhà hành chính A1 (6 tầng), 1 nhà thí nghiệm (10 tầng).

      • Tổng diện tích giảng đường H1, H2, C4 và nhà Thí nghiệm: 17.000 m2

      • Tổng số phòng học: 99 phòng (50 tới 150 chỗ)

      • Phòng thí nghiệm và xưởng thực hành: 16 phòng

      Giảng đường H1

      Giảng đường H1

      Giảng đường H2 và Nhà thí nghiệm của trường.

      Giảng đường H2 và Nhà thí nghiệm của trường

      Hoạt động sinh viên

      Đại học Xây dựng luôn khuyến khích sinh viên tham gia các buổi ngoại khóa, giao lưu và tham gia vào các câu lạc bộ, đội, nhóm trong trường nhằm phát triển toàn diện kĩ năng cần thiết, để không chỉ được trải nghiệm và mà còn có thể cạnh tranh được khi ra trường. Các câu lạc bộ hoạt động với nhiều mục đích khác nhau như nhảy múa, ca hát , thiện nguyện, các câu lạc bộ thiên về học thuật cũng có.

      Điển hình là câu lạc bộ Âm nhạc TCM Đại học Xây dựng. Câu lạc bộ (CLB) hoạt động thiên về giải trí, tổ chức ca hát, giao lưu với nhau là chính. Bên cạnh đó còn liên kết với các câu lạc bộ của các trường đại học khác để tạo môi trường sinh hoạt, vui chơi, giải trí lành mạnh cho các bạn sinh viên.

      Bài dự thi cuộc thi hành trình Bài ca sinh viên 2015 của thành viên CLB Âm nhạc TMC

      Ngoài ra còn có các câu lạc bộ đang hoạt động ở trường như: CLB Tiếng Anh Đại học Xây Dựng, CLB Guitar, CLB Nhảy, CLB Tuổi mãi xanh,…

      Thành tựu

      Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Đại học Xây dựng đã có được dấu ấn và thành công nhất định cho riêng mình:

      • 54 Huân chương Lao động (hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba) và hàng trăm bằng khen của Chính phủ, các Bộ, tỉnh và thành phố cho các tập thể và cá nhân.

      • 500 Huân, Huy chương Kháng chiến chống Mỹ, trên 600 Huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho các cán bộ của trường.

      • Bộ môn Đường ôtô và đường thành phố được Nhà nước phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng.

      • Đảng bộ Trường ĐHXD là Đảng bộ vững mạnh trong nhiều năm, được Thành ủy Hà Nội 4 lần tặng cờ Đảng bộ vững mạnh, năm 2015 là một trong 5 trường đại học, cao đẳng thuộc Đảng bộ Khối các trường ĐH &CĐ Hà Nội được Thành uỷ tặng bằng khen đạt tiêu chuẩn tổ chức cơ sở Đảng “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 5 năm liền từ 2010-2014.

      • Công đoàn Trường ĐHXD được Nhà nước trao tặng hai Huân chương Lao động hạng Nhì và hạng Ba, 4 lần được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động Hà Nội và Công đoàn ngành trao tặng cờ Đơn vị xuất sắc.

      • Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường được Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Thành đoàn Hà Nội tặng nhiều bằng khen Đoàn trường xuất sắc.

      Nguồn: Đại học Xây dựng

      Địa điểm