>> Cải thiện kỹ năng giao tiếp - Chìa khóa thành công
Nói và nghe giống như một cặp đôi vậy. Khi các bạn nghe được thì sẽ nói được, khi các bạn nói tốt thì kỹ năng nghe của các bạn sẽ tiến bộ hơn. Và làm sao để phát âm chuẩn? Xin mời các bạn tham khảo bài viết sau.
Sau chương trình khảo sát tại một số các trường ĐH ở Hà Nội, khi được hỏi “ Bạn có thể phát âm tiếng Anh chuẩn và hay như người bản xứ được không?” phần lớn các bạn đều trả lời thiếu tự tin và nghĩ rằng bởi vì chúng ta không phải là người Anh hoặc không sinh ra và lớn lên ở một đất nước nói tiếng Anh nên hiển nhiên là không thể phát âm tiếng Anh chuẩn và hay như người bản xứ. Tuy nhiên “Nothing is impossible” – Không gì là không thể. Chỉ cần các bạn có một tinh thần đầy nghị lực và kiên trì luyện tập, nói tiếng Anh như gió và chuẩn như phương Tây là điều dễ dàng đạt được.
Bài viết này xin đuợc chia sẻ với các bạn 8 bí quyết mà thầy John Kelsey – Giám đốc trung tâm Anh ngữ Oxford đã nghiên cứu về việc học phát âm chuẩn.
Bí quyết 1: Hiểu bản chất và luyện tập 44 âm trong tiếng Anh
Người Anh có cách phát âm khác nhiều so với chúng ta về khẩu hình miệng và cách đặt lưỡi. Vì thế, bạn phải luyện tập cách phát âm chuẩn 44 âm trong tiếng Anh mỗi ngày. Sau khi đã đọc chính xác 44 âm đó một cách riêng thì bạn hãy luyện phát âm chúng trong từng từ và từng câu. Một điều các bạn nên nhớ là luyện tập cho mình thói quen đọc âm gió trong tiếng Anh. Đây là những âm rất quan trọng, nó có thể giúp bạn phân biệt được các từ trong tiếng Anh.
BẢNG 44 ÂM TRONG TIẾNG ANH
** Tham khảo cách học và đọc 44 âm:
- Nguyên âm và bán nguyên âm:
Trong tiếng anh có 5 nguyên âm chính là a,e,i,o,u. Ngoài ra còn có y và w, chúng được gọi là bán nguyên âm, tức là chúng vừa có thể là nguyên âm, vừa có thể là phụ âm.
Ví dụ: - gym (y là nguyên âm I), pretty (y là nguyên âm i), you (y là phụ âm j),by, toy, day,...
- we, will, want (w là phụ âm); saw, knew, few, snow, cow (w là nguyên âm),...
2.Bí mật về phụ âm g:
- Nếu theo sau "g" là các nguyên âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là /dʒ/
Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable...
- Nếu theo sau "g" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là /g/
Ví dụ: gO, gOne, gOd, gUn, gUm, gUt, gUy, gAme, gAllic,...
3.Bí mật về phụ âm c:
- Nếu theo sau "c" là các nguyên âm i, y, e thì c sẽ được phát âm là /s/
Ví dụ: cIty, cEnture, cYcle, cEll, cYan,...
- Nếu theo sau "c" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì c sẽ được phát âm là /k/
Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,...
4.Bí mật về phụ âm r:
Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi (Thực tế hay bị lược bỏ. Có thể đọc phát âm đầy đủ hoặc lược bỏ đều được).
Ví dụ: - interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest. Ở đây trước r là nguyên âm yếu ə nên thực tế từ interest sẽ được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Nhiều từ điển cũng chỉ viết phiên âm của từ theo trường hợp (2).
- Generate ˈdʒenəreɪt cũng sẽ được phát âm là ˈdʒenreɪt
Ngoài ra còn rất nhiều ví dụ khác bạn có thể dễ dàng phát hiện ra trong 1 số đoạn hội thoại,phim,... Chúng đều tuân theo quy tắc trên.
5. Phụ âm j:
Hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là /dʒ/.
Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, job,...
6. Nguyên âm dài:
Trong tiếng anh có 5 nguyên âm dài tương ứng với mỗi nguyên âm, được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:
a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,...
e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,...
i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,...
o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,...
u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,....
7. Nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ
a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,....
e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,.....
i ngắn: /I/: bin, bid, in,...
o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,...
u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,...
8. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài:
a) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó luôn là nguyên âm ngắn (có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này,có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)
Ví dụ: bug (u ngắn), thin (i ngắn), cat (a ngắn), job, bed, ant, act,...
b) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.
Ví dụ: she (e dài),he, go (o dài), no,..
c)Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm(ko phát âm).
Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)
Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn
d)Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau(a double consonant) thì nguyên âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.
Ví dụ: Dinner (i ngắn), summer (u ngắn), rabbit (a ngắn), robber (o ngắn), egg (e ngắn).
Trong từ “written” phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.
e) Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp (called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với nguyên âm O
Ví dụ: Peek (e dài), greet (e dài), meet (e dài), vacuum (u dài)
Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi
Ví dụ: beer,...
Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau
Ví dụ: poor, tool, fool, door,..
f) Khi f, l, s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f, l, s lên.
Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different (i ngắn), collage (o ngắn), compass (a ngắn)
Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.
Ví dụ: rabbit (a ngắn), manner (a ngắn), summer (u ngắn), happy (a ngắn), hoLLywood (o ngắn), suggest (u ngắn), odd (o ngắn),...
=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.
g) Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.
Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,...
Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh(ko phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.
Ví dụ: PrettY, beautY, SunnY, carefullY, babY,...
9.Bí mật về nguyên âm e:
Khi 1 từ ngắn hay là âm thanh cuối của 1 từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì âm e sẽ bị câm và nó sẽ biến nguyên âm ngắn trước nó thành nguyên âm dài. Trong tiếng anh âm e này có rất nhiều cách gọi: Magic e, silient e, super e(các bạn có thể search youtube xem thêm).
Ví dụ:
bit (i ngắn) => bite (i dài)
at (a ngắn) => ate (a dài)
cod(o ngắn) => code(o dài)
cub(u ngắn) => cube(u dài)
met(e ngắn) => mete(e dài)
Trong tiếng anh hiện nay, nguyên âm dài được thành lập theo cách trên.
Trên đây là 1 số quy tắc nên biết về nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh.Những quy tắc này được sử dụng vô cùng phổ biến trong tiếng anh nhưng không có nghĩa là đúng trong mọi trường hợp(đa phần đều đúng nhưng vẫn có những trường hợp ngoai lệ). Điều các bạn cần làm sau khi nắm được những quy tắc này là ứng dụng chúng khi học từ để nhớ phiên âm và viết từ chính xác hơn, đôi khi cũng có thể đoán phiên âm của những từ đơn giản. Để thực hành các quy tắc trên + cách đánh vần trong tiếng anh, các bạn có thể vào trang web sau để vừa chơi vừa học
Bí quyết 2: Đọc nhiều mỗi ngày
Hãy đặt cho mình chỉ tiêu một ngày phải đọc ít nhất 10 trang tiếng Anh hoặc luyện đọc thật to trong khoảng 15 phút. Nếu các bạn đọc to, các bạn sẽ phát hiện tốt hơn lỗi sai trong cách phát âm của bạn. Việc phát hiện ra lỗi sai sẽ giúp các bạn điều chỉnh phát âm của mình và điều đó sẽ giúp các bạn tiến bộ.
Bí quyết 3: Ghi âm lại giọng nói của mình
Hãy ghi âm lại giọng của mình khi đọc đoạn văn. Sau đó bạn sẽ so sánh giọng của mình với giọng của người bản xứ xem giọng nói của mình khác họ ở điểm nào? Sau khi đã nhận biết được những sự khác nhau thì các bạn sẽ dễ dàng điều chỉnh sao cho giống giọng của người bản xứ.
Đặc biệt khi bạn đọc một đoạn văn nào đó, bạn nên đọc ít nhất là ba lần. Mỗi lần như vậy các bạn sẽ nhận ra được mình phát âm chưa tốt ở chỗ nào và điều chỉnh thì sau đó, bạn sẽ phát âm chuẩn và rõ ràng hơn.
Bí quyết 4: Luyện nghe đều đặn và nhắc lại
Việc luyện nghe thường xuyên giúp các bạn cảm nhận được cách phát âm, từ đó các bạn có thể bắt chước và thực hành theo. Bạn nên lắng nghe và đọc cùng để phát âm được chính xác các từ tức là khi đĩa được bật lên thì các bạn sẽ đọc cùng những từ đang được người nói đọc trên đĩa.Ngoài ra, các bạn nên nghe thêm các chương trình nghe tiếng Anh của người bản xứ như BBC, CNN hay VOA. Khi các bạn nghe nhiều, các bạn sẽ bắt chước được tốc độ cũng như nhịp điệu của người bản xứ.
Bí quyết 5: Quan sát khẩu hình của chuyên gia và phát âm trước gương
Như vậy là mỗi buổi học phát âm, các bạn hãy chuẩn bị cho mình một chiếc gương. Các bạn quan sát khẩu hình của chuyên gia, quan sát khẩu hình của mình trước gương và đối chiếu. Các bạn cần chú ý là khi phát âm, khẩu hình môi và lưỡi của người Anh rất khác với chúng ta.
Bí quyết 6: Hãy chịu khó giao tiếp và học hỏi từ người khác
Các bạn nên nhờ người bản xứ, các thầy cô giáo và những bạn có kinh nghiệm học tiếng Anh, nhờ họ lắng nghe việc phát âm của mình và phát hiện ra các lỗi sai. Những người này sẽ giúp các bạn phát hiện ra những lỗi sai trong phát âm của bạn một cách nhanh nhất và giúp bạn sửa các lỗi sai một cách chính xác nhất.
Bí quyết 7: Kiên trì luyện tập
Học phát âm đòi hỏi sự luyện tập trong thời gian dài. Nếu các bạn không đủ kiên nhẫn và sự bền bỉ thì các bạn khó có thể cải thiện sự phát âm của mình
Bí quyết 8: Tự tin- bí quyết vô cùng quan trọng để hướng tới thành công
Khi luyện phát âm, các bạn hãy tự tin rằng: Yes, I can... Chỉ cần có điều này thôi, bạn đã nắm trong tay 70% của sự thành công.
Đây là 8 bí quyết chia sẻ về cách phát âm tiếng Anh hay và chuẩn. Chúng tôi tin rằng việc áp dụng các phương pháp này một cách bền bỉ và kiên trì sẽ giúp các bạn hoàn thành được mong muốn phát âm tiếng Anh chuẩn và hay như người bản ngữ.
>> 7 nguyên tắc không thể bỏ qua khi học tiếng anh
Edu2Review là cộng đồng tin cậy cho mọi người có thể tìm kiếm, đánh giá các đơn vị đào tạo: Trường học, trung tâm tiếng anh.. Bạn muốn học ở đâu? hãy lên Edu2Review tra cứu chất lượng đơn vị đó nhé...Xem thêm