Chương trình đào tạo
10 ngành
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Đối tượng tuyển sinh:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
- Có đủ sức khỏe để học tập theo hiện hành.
- Không tuyển thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân ngành giáo dục mầm non có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực hiện công tác giáo dục trẻ và có khả năng học ở trình độ cao hơn.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Nắm vững hệ thống kiến thức khoa học giáo dục mầm non (kiến thức cơ sở, kiến thức ngành), kiến thức nghiệp vụ sư phạm mầm non để thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Kỹ năng:
- Phân tích chương trình giáo dục mầm non.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và điều chỉnh linh hoạt kế hoạch chăm sóc và giáo dục phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi mầm non.
- Tổ chức, quản lý công tác chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non.
- Quan sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non.
- Giao tiếp và ứng xử sư phạm phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau.
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm; phối hợp thực hiện tốt dây chuyền trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ tại nhóm/ lớp và trường mầm non.
- Thông tin, tuyên truyền về công tác chăm sóc, giáo dục mầm non trong cộng đồng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thành tựu giáo dục mầm non trong và ngoài nước vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tự nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn nhằm thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp
- Giáo viên mầm non ở các cơ sở giáo dục mầm non.
- Chuyên viên trong các cơ quan, tổ chức có liên quan đến bậc học mầm non.
- Giảng dạy trong các trường đào tạo giáo viên mầm non.
- Cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục mầm non (phải tốt nghiệp loại xuất sắc hoặc giỏi).
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Đối tượng tuyển sinh:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
- Có đủ sức khỏe để học tập theo hiện hành.
- Không tuyển thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
Mục tiêu đào tạo
Chương trình nhằm đào tạo Cử nhân sư phạm ngành Giáo dục tiểu học có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, có tinh thần trách nhiệm với xã hội. Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, về giáo dục hiện đại, những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về dạy học và giáo dục ở trường phổ thông; và có khả năng hoạch định, lập kế hoạch tổ chức giáo dục và dạy học; có năng lực nghiên cứu tự bổ sung kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Về khoa học cơ bản: Văn – Tiếng Việt, Toán, Cơ sở tự nhiên – xã hội, Thủ công – Kỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học.
- Về nghiệp vụ sư phạm: tâm lý học lứa tuổi tiểu học và tâm lý học sư phạm; phương pháp giáo dục và quản lý học sinh tiểu học; nội dung và phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học; phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh; giáo dục hòa nhập học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
- Một số kiến thức nâng cao về khoa học cơ bản và nghiệp vụ sư phạm: các vấn đề chuyên sâu về tiếng Việt, toán liên quan đến giáo dục học sinh tiểu học; lý luận đổi mới phương pháp dạy học.
Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức cơ sở tiếng Việt để dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
- Vận dụng kiến thức cơ sở toán để dạy học Toán ở tiểu học.
- Thực hiện và hướng dẫn thực hiện được các sản phẩm thủ công – kỹ thuật trong nhà trường tiểu học.
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng sống vào dạy học tích hợp kĩ năng sống trong các môn học và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phân tích chương trình, nội dung sách giáo khoa tiểu học; lập kế hoạch giảng dạy theo tuần, theo tháng, theo năm; lập kế hoạch bài dạy.
- Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp: vận dụng các phương pháp dạy học tích cực; ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị hiện đại trong dạy học; thiết lập môi trường học tập; sử dụng ngôn ngữ, chữ viết nhuần nhuyễn; tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Phát hiện và bồi dưỡng học sinh tiểu học có năng khiếu Toán, Tiếng Việt.
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm; tổ chức các giờ chủ nhiệm lớp, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt Đội Thiếu niên; phối hợp với phụ huynh để giáo dục học sinh; giáo dục hòa nhập học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
- Giao tiếp, ứng xử với học sinh, với đồng nghiệp, với phụ huynh và cộng đồng.
- Tạo lập, sử dụng, bảo quản và lưu giữ hồ sơ: hồ sơ giáo dục và giảng dạy; hồ sơ về học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh; các hồ sơ, sổ sách khác.
Cơ hội nghề nghiệp
Có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học ở tất cả các khối lớp trong Trường tiểu học.
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Đối tượng tuyển sinh:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
- Có đủ sức khỏe để học tập theo hiện hành.
- Không tuyển thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân ngành Sƣ phạm tiếng Anh có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức tốt về tiếng Anh và sử dụng thành thạo tiếng Anh, có khả năng thích ứng cao, có năng lực thực hành nghề nghiệp đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của nhà giáo, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Cung cấp cho người học kiến thức chuyên sâu về ngôn ngữ Anh, văn hóa, xã hội và văn học Anh – Mỹ;
- Có đủ kiến thức và kĩ năng dạy tốt tiếng Anh ở các bậc học phổ thông;
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) bằng tiếng Anh ở mức độ thành thạo trong các tình huống giao tiếp xã hội và chuyên môn thông thuờng;
- Đạt chuẩn tiếng Anh theo quy định về chuẩn đầu ra của Bộ Giáo dục và đào tạo; có khả năng sử dụng ở mức độ cơ bản ít nhất một ngoại ngữ phụ: Nga, Hoa, Đức, Pháp, Hàn, Nhật...;
- Có khả năng sử dụng máy tính và có kiến thức căn bản về tin học phục vụ cho chuyên ngành được đào tạo.
Kỹ năng:
- Có kĩ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lí thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau;
- Có năng lực sư phạm cao để đảm bảo yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy – học, kiểm tra đánh giá kết quả học môn Tiếng Anh ở bậc học phổ thông, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của sự nghiệp giáo dục;
- Có kĩ năng tự đổi mới, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội;
- Nắm bắt và vận dụng các kĩ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy tiếng Anh, tổ chức các hoạt động dạy – học và quản lý lớp học tiếng Anh cũng như các kiến thức về nghiên cứu ngôn ngữ, phương pháp dạy học tiếng Anh tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu;
- Có kĩ năng khai thác, xử lí thông tin và phản biện bằng tiếng Anh;
- Có kĩ năng biên – phiên dịch tiếng Anh, thuyết trình, viết báo cáo bằng tiếng Anh.
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo viên giảng dạy chương trình tiếng Anh ở các bậc học phổ thông, hoạt động và công tác có hiệu quả trong các lĩnh vực chuyên môn như giảng dạy, phiên dịch, các hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh, kinh tế và xã hội cần tiếng Anh.
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Đối tượng tuyển sinh:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
- Có đủ sức khỏe để học tập theo hiện hành.
- Không tuyển thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân Sư phạm Vật lý có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, hoàn thiện cả trí lực và thể lực. Nắm vững kiến thức về khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và kỹ năng sư phạm. Có khả năng thích ứng nhanh với các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành Vật lý; có kỹ năng làm thí nghiệm; có đầy đủ các kiến thức bổ trợ: Toán học, Ngoại ngữ, Tin học, Triết học, Văn hóa, Lịch sử, Mỹ thuật...; biết vận dụng kiến thức hàn lâm vào các vấn đề ứng dụng thực tiễn.
- Được trang bị đầy đủ kiến thức về lý luận dạy học môn Vật lý, cấu trúc chương trình và thực tiễn giảng dạy môn Vật lý tại trường phổ thông.
- Đủ kiến thức và kỹ năng để đảm nhận công tác giảng dạy vật lý ở bậc THPT và THCS; chuẩn bị đủ kiến thức nền tảng cần thiết cho sự phát triển chuyên sâu theo hướng nghiên cứu khoa học hoặc chuyển đổi theo hướng kỹ thuật.
Kỹ năng: Nắm vững các kỹ năng sư phạm, tổ chức, giao tiếp...; có năng lực giải quyết tốt các vấn đề chuyên môn ở trường phổ thông; có khả năng thích ứng kịp thời với các yêu cầu phát triển giáo dục.
Cơ hội nghề nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm công tác giảng dạy tại các trường THCS, THPT và các TT Giáo dục thường xuyên trên cả nước; có thể đảm nhận công tác giáo vụ, văn phòng tại các phòng giáo dục địa phương; có thể làm việc tại các công ty sách và thiết bị trường học.
Thời gian đào tạo: 3 năm.
Đối tượng tuyển sinh:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
- Có đủ sức khỏe để học tập theo hiện hành.
- Không tuyển thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân sư phạm Toán học có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, nắm vững các kiến thức toán và phương pháp giảng dạy Toán học ở trường THPT và THCS.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Nắm vững kiến thức toán học (bao gồm kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành) và phương pháp giảng dạy toán để thực hiện nhiệm vụ dạy toán ở trường trung học phổ thông và trung học cơ sở.
- Có khả năng sử dụng một số phần mềm toán thông dụng (maple hoặc matlab) hỗ trợ công tác chuyên môn và nghiệp vụ.
Kỹ năng:
- Có kỹ năng tổ chức dạy học, tổ chức cho người học làm việc tập thể và học tập theo nhóm, phân tích chương trình, thiết kế bài giảng, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Có thể sử dụng các phần mềm toán học, đồ dùng dạy học một cách thích hợp để nâng cao chất lượng dạy học.
- Có khả năng tổ chức hoạt động giáo dục, chủ nhiệm lớp, công tác đoàn, tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh.
Cơ hội nghề nghiệp
- Được tuyển dụng làm giáo viên Toán ở trường phổ thông trung học và trung học cơ sở sau khi tốt nghiệp.
- Có khả năng đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy ở các trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
Đánh giá
0 đánh giá
Giới thiệu
Thông tin khái quát về trường
Cao đẳng Hải Dương tiền thân là Trường Cao đẳng Sư phạm Hải Dương thành lập năm 1960. Từ năm 1960 đến năm 1978 đào tạo Trung cấp và Sư phạm 10+3. Năm 1978 là một trong 16 trường Sư phạm 10+3 trên toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ Quyết định nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm. Năm 2006, trường mở rộng đào tạo đa ngành đáp ứng nhu cầu người học. Năm 2009, được Bộ trưởng Bộ GĐ&ĐT quyết định đổi tên thành Cao đẳng Hải Dương.
Hơn 50 năm, trường đã đào tạo, bồi dưỡng, cho tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và các tỉnh lân cận gần 40.000 giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS, cán bộ quản lý nhà trường và cán bộ các ngành Xã hội, Kinh tế, Kỹ thuật viên các ngành ngoài sư phạm, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh bạn.
Thầy hiệu trưởng đọc diễn văn tại lễ khai giảng Trường Cao đẳng Hải Dương
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, thực hiện Nghị quyết của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhà trường đang tập trung đầu tư xây dựng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương đất nước.
Cơ sở vật chất
- Thư viện: 300 m2 với khoảng 35.000 cuốn sách
- Nhà tập đa năng: 1000 m2
- Phòng học đa năng: 02 phòng
- Phòng học vi tính: 07 phòng
- Phòng thực hành – Thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh: 04 phòng
- Phòng thực hành – Thí nghiệm Điện kỹ thuật điện: 04 phòng
Đội ngũ giảng viên
Tổng số cán bộ, giảng viên nhân viên hiện nay 198:
Trong đó có 8 Tiến sĩ, 23 NCS, 82 Thạc sĩ có 2 giảng viên NCS trẻ tuổi 25 tuổi.
Giới thiệu tổng quan về Trường Cao đẳng Hải Dương
Thành tích nổi bật
- Từ năm 2005 đến nay có:
- 1 Đề tài công tác cấp Nhà nước
- 2 Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh
- 10 công trình khoa học Quốc tế
Phạm Quốc Trình (tổng hợp)
Nguồn: Trường Cao đẳng Hải Dương