Mỗi câu đều mang ý nghĩa khác nhau, thật bất ngờ khi nó chẳng liên quan đến âm nhạc bạn nhỉ? (Nguồn: Seoulbeats)
Trong văn nói, người Mỹ thường sử dụng nhiều thành ngữ vào câu chữ để diễn tả một số hành động, tình huống… Đôi khi, người Việt mình thường nhầm lẫn nội dung nói liên quan đến chủ đề đó vì nó được đề cập trong câu nói.
Như những thành ngữ tiếng Anh về âm nhạc, nhiều bạn vẫn còn thắc mắc vì sao sử dụng những từ liên quan đến chủ đề này nhưng lại mang một ý nghĩa khác. Để hiểu rõ hơn, cùng Edu2Review khám phá nhé!
Bạn muốn học tiếng Anh nhưng chưa biết học ở đâu tốt? Xem ngay bảng xếp hạng các trung tâm ngoại ngữ tốt nhất Việt Nam!
It takes two to tango
Thành ngữ này được dùng khi bạn muốn nhấn mạnh trách nhiệm của cả hai bên trong một vấn đề nào đó. Ngoài ra, nó còn có nghĩa là cần đến sự nhiệt tình của cả 2 người mới có thể khiến điều gì đó xảy ra.
Ví dụ: Well, you know, it takes two to tango.
=> Ồ bạn biết đấy, chuyện như thế cần có hai người mới làm được.
Change your tune
Khi bạn nói change your tune về một vấn đề nào đó cũng đồng nghĩa với việc bạn thay đổi ý kiến của mình về nó. Ngữ cảnh để dùng thành ngữ này là khi điều đó đột nhiên có lợi cho bạn.
Ví dụ: He immediately changed his tune about the contract after realizing how much money he could earn.
=> Hắn ta thay đổi hoàn toàn về bản hợp đồng sau khi nhận ra số tiền mà hắn sắp nhận được.
Để chỉ sự thay đổi trong quyết định, mình sẽ dùng “Change your tune”
Face the music
Đừng để bị lừa bởi từ music trong câu này nhé! Thành ngữ face the music nghĩa là chấp nhận sự trừng phạt và những hậu quả không mong muốn từ chính việc làm của mình.
Ví dụ: Little Joe has to face the music after cheating one of his classmates.
=> Cậu bé Joe phải chịu phạt sau khi gian lận trong lớp.
Toot your own horn
Toot your own horn thường dùng thành ngữ này để chế giễu những kẻ thích khoe mẽ, không ngừng khoác lác về thành tích của mình.
Ví dụ: I’m out. I am sick of listening to Frank tooting his own horn all day.
=> Tôi đi đây. Tôi chán việc phải nghe Frank khoe khoang thành tích cả ngày lắm rồi.
Music to somebody’s ears
Thành ngữ này là một lời khen. Nếu bạn dùng music to my ears khi nói về một điều gì đó, tức là bạn cảm thấy thỏa mãn khi nghe bởi vì nó sẽ mang đến cho bạn những lợi ích nhất định.
Ví dụ: It was music to his ears when they started discussing about the profit of the project.
=> Anh ta cảm thấy thích thú khi họ bắt đầu đề cập đến phần lợi nhuận của dự án.
Thành ngữ “Music to somebody’s ears không chỉ đến âm nhạc. nhưng lại mang một ý nghĩa khác (Nguồn: YouTube)
Hit the right note
Trong buổi thảo luận hoặc trò chuyện, khi bạn mang những tác động tích cực đến với mọi người và gặt hái được kết quả như mình mong muốn, đó chính là lúc bạn hit the right note.
E.g.: You seem to hit the right note. The CEO loves the concept and all strategies.
=> Bạn có vẻ đã đi đúng hướng rồi đấy. Giám đốc rất thích ý tưởng và tất cả các chiến lược đó.
Ring a bell
Ring a bell là khi có thứ gì đó quen thuộc, tưởng chừng như đã từng xuất hiện trong tiềm thức của bạn. Tuy nhiên, bạn lại không thể nhớ thật rõ ràng và chính xác từng chi tiết liên quan.
Ví dụ: Does this confession ring any bell with you, Melissa?
=> Lời thú nhận này có khiến bạn nhớ lại điều gì không Melissa?
For a song
Thành ngữ này thường sử dụng khi bạn mua hoặc bán một món đồ nào đó với giá rất rẻ hoặc rất hời.
Ví dụ: She bought the old clock for a song at a local auction.
=> Cô ấy mua được một chiếc đồng hồ cũ với giá rẻ không ngờ tại buổi bán đấu giá ở địa phương.
Nếu mua được một món “hời” nào đó ở hội chợ, sử dụng ngay “For a song”
Giờ đây, chúng ta sẽ đỡ bối rối khi bắt gặp với những thành ngữ tiếng Anh về âm nhạc rồi bạn nhỉ? Nếu bạn muốn tìm thêm thành ngữ khác để học, bạn có thể tìm kiếm trên “bác Google” hoặc Edu2Review nhé! Edu2Review chúc bạn thành công trong việc học tiếng Anh và tận dụng chúng khi nói chuyện với bạn bè quốc tế.
Trang My (tổng hợp)
Nguồn hình: Pinterest