Người phương Tây rất thích "nghịch đồ ăn" với những thành ngữ thú vị (Nguồn: more)
Thành ngữ tiếng Anh về đồ ăn rất phổ biến ở các nước phương Tây, gần giống nhưng lối “nói bóng, nói gió” ẩn dụ ở Việt Nam. Bằng việc học những cách “chơi chữ” trong tiếng Anh, bạn sẽ giao tiếp tiếng Anh tự nhiên hơn với người bản ngữ. Vì vậy, đừng bỏ qua những thành ngữ tiếng Anh về đồ ăn nếu bạn muốn học ngoại ngữ này.
Bạn muốn học tiếng Anh nhưng chưa biết học ở đâu tốt? Xem ngay bảng xếp hạng các trung tâm ngoại ngữ tốt nhất Việt Nam!
Khai vị với đồ ngọt
Một bữa tiệc luôn bắt đầu với món khai vị ngọt ngào. Những thành ngữ tiếng Anh về đồ ăn nào sẽ xuất hiện đầu tiên đây?
- Soup something up: Điều chỉnh, cải tiến, sửa chữa những thiết bị điện tử giúp nó hoạt động tốt hơn.
Ví dụ: John souped his moto up so it will do nearly 120 miles per hour/ John “độ” chiếc moto của anh ta gần đạt đến tốc độ 120 dặm/giờ.

Học tiếng Anh thông qua... đồ ăn (Nguồn: tesco)
- (As) cool as a cucumber: Có thể hiểu là “cái đầu lạnh”, giữ được bình tĩnh nhất là khi gặp nguy cấp
Ví dụ: I’m afraid of fire, but I was as cool as a cucumber in the terrible fire/ Tôi rất sợ lửa nhưng đã rất bình tĩnh trong trận hỏa hoạn đó.
- The big cheese: Ý chỉ sếp lớn, những người quan trọng, đứng đầu doanh nghiệp hay tổ chức. Đây là cách nói không trang trọng, chỉ nên dùng trong văn cảnh đời thường, không nghiêm túc hay khi giao tiếp tiếng Anh cùng bạn bè.
Ví dụ: I’ve got a meeting with the big cheese today and he is not going like my plan/ Tôi có một buổi họp với sếp tổng ngày hôm nay và ông ta không khoái kế hoạch tôi đưa ra.
Thưởng thức món chính
Các khóa luyện thi chứng chỉ quốc tế thường tập trung vào các phần nội dung có tính trang trọng, dùng được trong mọi trường hợp. Vậy nên rất khó để bạn học những cách “nói lóng” từ những khóa luyện thi. Thay vào đó, bạn có thể đăng kí các khóa học giao tiếp hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng về chủ đề này.
- Bring home the bacon: Bacon trong câu này chỉ tiền bạc. Câu nói này chỉ trụ cột kinh tế hay người kiếm nhiều tiền nhất trong gia đình.
Ví dụ: He bring home the bacon/ Anh ấy là trụ cột của gia đình.
- Have bigger fish to fry: Có việc quan trọng hơn phải làm.
Ví dụ: I couldn’t attend the meeting cause i have bigger fish to fry/ Tôi không thể để tâm lắm vào cuộc họp vì có chuyện quan trọng khác cần giải quyết.
- Use your noodle: Đây là cách theo nghĩa bóng, ý chỉ dùng “não”, nghĩ trước khi nói
Ví dụ: You can do better if you'll just use your noodle/ Mày sẽ làm tốt thôi nếu biết dùng cái não của mình.

Không phải thành ngữ tiếng anh về đồ ăn nào cũng mang nghĩa tích cực (Nguồn: simplyrecipes)
- Go/sell like hot cakes: Ý chỉ việc “đắt hàng như tôm tươi”
Ví dụ: The dumb toys have been sold like hot cakes in both Korea and Japan/ Món đồ chơi ngớ ngẩn này bán chạy cả ở Hàn và Nhật đấy.
- Piece of cake: Chỉ một điều gì đó dễ dàng, có thể dịch nghĩa là “dễ như ăn kẹo”, “dễ như ăn cháo” hay “dễ như bỡn”.
Ví dụ: The logic test was a piece of cake/ Bài kiểm tra logic dễ như ăn kẹo vậy.
- Have enough/ a lot/ too much on your plate: Ý nói người vô cùng bận rộn, có quá nhiều điều phải bận tâm.
Ví dụ: I lost my job. I have a lot of on my plate at the moment!/ Tôi vừa mất việc, có quá nhiều thứ phải bận tâm lúc này.
- Seems/Smells fishy: Chỉ điều gì đó không đáng tin.
Ví dụ: This guy seem fishy/ Gã này có mùi mờ ám.
Cùng ăn tráng miệng
Khi đã no bụng, giờ chuyển qua các món tráng miệng và ăn vặt nhé. Các cum từ sau đây rất đơn giản và dễ nhớ. Tuy vậy, cũng nên dùng bút vở ghi chép để tiện tra cứu nhé. Cũng đừng ỷ lại cụm từ quá đơn giản mà bỏ quên việc học phát âm đúng chuẩn nhé.
- A smart cookie: Một lời khen, bông đùa ai đó rất thông minh
Ví dụ: If anyone can make this plan succeed, it's Kate - she's one smart cookie/ Nếu ai đó có thể khiến kế hoạch này thành công, thì đó chỉ có thể là cô nàng Kate thông minh.
- Cup of tea: Ý nói là sở thích của ai đó
Ví dụ: Oh Gosh, he’s my cup of tea!/ Lạy Chúa tôi, anh ta đúng chuẩn guu của tôi.
Bạn đã có "cup of tea" của riêng mình chưa? (Nguồn: patheos)
- As nutty as a fruitcake: Ý nó về sự điên khùng.
Ví dụ: Jones's scheme for making money is as nutty as a fruitcake/ Kế hoạch kiếm tiền của Jones thật điên khùng.
- To go bananas: Trở nên điên khùng, giận dữ. Hoặc bạn có thể chỉ nói “That’s banana/nuts – Điều này thật điên rồ). Bạn đã hiểu tại sao những chú Minion lại có hẳn bài hát “Banana song” chưa? Có thể cũng vì lối ví von này đấy!
Ví dụ: He went bananas/ Anh ta bắt đầu trở nên điên rồ.
Để no lâu cần phải nhai kĩ, muốn nhớ lâu cần ôn tập thường xuyên, muốn học giỏi tiếng Anh phải năng đọc Edu2Review. Hãy ghé Edu2Review nhiều hơn để thưởng thức nhiều “món ngon” hơn nữa nhé!
Khuê Lâm tổng hợp