SỰ NỐI ÂM (liaison) là một trong 3 thành phần chính (phát âm, ngữ điệu và nối âm) cấu thành nên đặc trưng của giọng Mỹ bản xứ (American Accent). Hiểu được những quy tắc cần thiết về nối âm giúp chúng ta nghe người bản xứ nói dễ dàng hơn, đặc biệt là khi nói nhanh.
Cùng bắt đầu nào!
*Chú ý: khi chúng ta nói đến phụ âm hay nguyên âm trong cách đọc có nghĩa là chúng ta đang nói đến phiên âm của chúng.
Ví dụ: "Hour" mặc dù trong chữ viết bắt đầu bằng phụ âm "h", nhưng trong phiên âm lại bắt đầu bằng nguyên âm "a" /aʊər/.
Quy tắc phụ âm đứng trước nguyên âm
- Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.
- Ví dụ:
- "check-in" bạn đọc liền thành /ˈtʃekɪn/
- "fill-up" đọc liền thành /ˈfɪlʌp/ chứ không tách rời hai từ.
- Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.
- Ví dụ:
- "make-up": /ˈmeɪk ʌp/ (chữ "e" không phát âm)
- "come-on": /kʌmɑːn/ (chữ "e" không phát âm)
- Đối với những cụm từ viết tắt.
- Ví dụ: "MA" (Master of Arts) đọc là /em mei/
- Tuy nhiên, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.
- Ví dụ: "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
Quy tắc phụ nguyên âm đứng trước nguyên âm
Khi chữ trước kết thúc bằng một nguyên âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì hay nguyên âm này được nối với nhau bởi (w/w/) hoặc (y /j/). Cụ thể như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O", ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "USA" sẽ được đọc là /ju wes sei/.
- Ví dụ:
too often | who is | so I | do all | |
Cách đọc | tooWoften | whoWis | soWI | doWall |
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa.
- Ví dụ: VOA (Voice of America) được đọc là /vi you wei/.
I am | Kay is | the end | she asked | |
Cách đọc | IYam | KayYis | theYend | sheYasked |
Quy tắc phụ âm đứng trước phụ âm
Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm có cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thôi.
- Ví dụ:
- "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*
- "got to" hay gotta, đọc là /ˈgɑː.t ̬ə/
Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:
- Ví dụ: not yet, mixture.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:
- Ví dụ: education
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/:
- Ví dụ:
- tomato /tou'meidou/
- I go to cinema /ai gou də sinimə/
- “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau:
- Có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm)
- Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối)
- Ví dụ:
- take him = ta + k + (h) im = ta + kim
- gave her = gay + v + (h) er = gay + ver
Chỉ cần nắm rõ những quy tắc nối âm cần thiết trên và chăm chỉ rèn luyện phát âm hàng ngày, bạn sẽ mau chóng có giọng nói và đọc tiếng Anh thật sắc, chuẩn và cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh đáng kể đấy.
Edu2Review Team
Bảng xếp hạng trung tâm
tiếng Anh giao tiếp tốt nhất