Chương trình đào tạo
14 ngành
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: 130 tín chỉ (Không kể Giáo dục thể chất: 3 tín chỉ, Quốc phòng – An ninh: 8 tín chỉ; Kĩ năng mềm: 4 tín chỉ)
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình giáo dục đại học ngành Công nghệ chế tạo máy đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức chuyên môn vững vàng và có khả năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập theo nhóm và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao của nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ bản về toán học, vật lý, hoá học và kiến thức về bảo vệ môi trường;
- Sử dụng thành thạo Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint), Internet. Sử dụng thành thạo thiết kế đồ hoạ (một trong các phần mềm Photoshop, corel Draw, 3DMax) đạt trình độ tương đương với đào tạo cấp chứng chỉ của trường Đại học SPKT Hưng Yên;
- Có trình độ Tiếng Anh: B1;
- Có kiến thức chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy đạt trình độ 5 điểm đến 10 điểm của tất cả các môn học cơ sở ngành, chuyên ngành;
- Có trình độ tin học B++ (theo quy định của trường Đại học SPKT Hưng Yên).
Về kỹ năng
- Sử dụng thành thạo Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint), Internet. Sử dụng thành thạo thiết kế đồ họa ( Một trong các phần mềm Photosoft, corel Draw, 3Dmax) đạt trình độ tương đương với cấp đào tạo chứng chỉ của trường ĐHSPKT Hưng Yên;
- Sử dụng thành thạo các phần mềm vẽ kỹ thuật theo công nghệ CAD 2D, lập trình Autolisp trong AutoCAD;
- Sử dụng thành thạo một trong các phần mềm thiết kế cơ khí, công nghiệp theo công nghệ CAD 3D: Autodesk Inventor, thiết kế chi tiết máy trong Inventor hoặc trong Catia, SolidworTH S, Solid Edge, NX – UGS, Pro/ Engineer;
- Sử dụng thành thạo một trong các phần mềm thiết kế gia công trên các máy CNC theo công nghệ CAM: Mastercam, CatiaCAM, NXCAM, EdgeCAM, CAM trong Cimatron, CAMtools, CAM trong Pro/ E;
- Sử dụng thành thạo các máy CNC: Máy tiện CNC, Trung tâm gia công CNC, Máy xung điện CNC, máy cắt dây CNC với các hệ điều khiển: HeidenHain, FaNuc, Siemens, ANILAM,... Đạt trình độ tương đương với đào tạo cấp chứng chỉ của Trung tâm công nghệ CAD/ CAM/ CNC/ MEC Trường ĐHSPKT Hưng Yên;
- Sử dụng được các máy công cụ truyền thống: Tiện, phay, bào, xọc, phay vạn năng;
- Thiết kế được các quy trình công nghệ và các nguyên công để chế tạo các chi tiết máy từ đơn giản đến phức tạp;
- Gia công được các chi tiết đơn giản và phức tạp trên máy vạn năng với độ chính xác cấp 6 -7;
- Xây dựng kế hoạch, lập dự án phát triển sản xuất, tham gia tổ chức, điều hành và chỉ đạo sản xuất trong nhà máy cơ khí cũng như các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực cơ khí;
- Có kiến thức về hệ thống sản xuất linh hoạt và Robot công nghiệp, có khả năng vận hành hệ thống sản xuất tích hợp CIM để có thể làm việc trong nhà máy sản xuất có mức độ tự động hóa cao;
- Có khả năng sử dụng tốt các dụng cụ đo lường các đại lượng cơ khí, sử dụng thành thạo máy đo 3 chiều (máy đo 3D) kiểu tiếp xúc, kiểu không tiếp xúc để tái hiện lại các bề mặt của chi tiết áp dụng trong công nghệ chế tạo đảo chiều;
- Có hiểu biết về vật liệu chất dẻo (Cơ lý và khả năng ứng dụng vào kỹ thuật cơ khí, chế tạo máy). Công nghệ chế tạo các chi tiết máy bằng chất dẻo;
- Thiết kế, chế tạo, lắp ráp các dây chuyền công nghệ thuộc lĩnh vực cơ khí, trong các ngành chế tạo máy công cụ, chế biến thực phẩm, đóng tàu, hóa dầu, xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, thiết kế các cấu kiện cơ khí,...
Cơ hội nghề nghiệp
- Các viện thiết kế, các công ty, nhà máy, xí nghiệp chế tạo cơ khí hoặc sử dụng các dây chuyền công nghệ và thiết bị cơ khí. Các công ty dịch vụ và thương mại kỹ thuật. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực cơ khí với vai trò là kỹ sư, quản lý điều hành;
- Các công ty, nhà máy, xí nghiệp chế tạo cơ khí hoặc sử dụng các dây chuyền công nghệ và thiết bị cơ khí. Các công ty hoạt động dịch vụ thương mại kỹ thuật. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực cơ khí với vai trò người kỹ sư, quản lý hay điều hành.
- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tiếp thu các công nghệ tiên tiến, đi sâu vào các lĩnh vực cơ khí chuyên sâu, khả năng ứng dụng nhanh vào thực tiễn;
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức tư cách tốt, có sức khỏe tốt và có trình độ chuyên môn cao nhờ được trang bị một nền tảng kiến thức vững chắc, chuyên sâu bao gồm kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành, gắn kết với thực tập, thực hành, thí nghiệm chuyên sâu, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hiện tại và tương lai, có khả năng hòa nhập trong môi trường làm việc quốc tế.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
Trang bị cho người học nền tảng vững chắc và phù hợp về toán học và các môn khoa học tự nhiên; kiến thức cơ sở cốt lõi của ngành kỹ thuật điện và các lĩnh vực khác có liên quan như điện tử, cơ khí, xây dựng, ....
Cung cấp cho sinh viên kiến thức chuyên ngành về kỹ thuật điện; áp dụng để trình bày và giải quyết các vấn đề kỹ thuật một cách sáng tạo thông qua việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật: phân tích, tổng hợp vấn đề; tính toán, thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp; hệ thống chiếu sáng; hệ thống chống sét; hệ thống an ninh, an toàn điện; hệ thống điều khiển tự động vừa và nhỏ.
Cung cấp kiến thức về các vấn đề đương đại.
Về kỹ năng
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng làm việc theo nhóm
- Kỹ năng ngoại ngữ
Cơ hội nghề nghiệp
- Làm các công việc về kỹ thuật điện trong các xí nghiệp công nghiệp.
- Tư vấn, thiết kế, xây lắp, quản lý dự án thuộc các lĩnh vực: cung cấp điện, hệ thống chiếu sáng, hệ thống an ninh cho xí nghiệp công nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, …
- Làm việc ở các cơ quan quản lý có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật điện.
- Giảng dạy các môn học của chuyên ngành Kỹ thuật điện ở các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện ở các viện nghiên cứu, các trung tâm, các cơ quan nghiên cứu của các Bộ, ngành, các trường Đại học và Cao đẳng.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: 130 tín chỉ (Không kể Giáo dục thể chất: 3 tín chỉ, Quốc phòng – An ninh: 8 tín chỉ; Kĩ năng mềm: 4 tín chỉ)
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình Cơ Điện Tử được xây dựng theo hướng kỹ thuật, nhằm mục tiêu đào tạo người kỹ sư có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến thiết kế, chế tạo, vận hành, cải tiến và bảo trì các hệ thống máy móc thiết bị cơ điện tử trong các qui trình sản xuất và chế tạo của các nhà máy và xí nghiệp; có khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Chương trình đào tạo có tính liên ngành bao gồm các môn học cốt lõi cần thiết về kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện – điện tử, kỹ thuật điện lạnh và kỹ thuật lập trình.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Sử dụng thành thạo Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint), Internet. Sử dụng thành thạo thiết kế đồ hoạ (một trong các phần mềm Photosoft, corel Draw, 3DMax) đạt trình độ tương đương với đào tạo cấp chứng chỉ của trường Đại học SPKT Hưng Yên;
- Có trình độ Tiếng Anh: B1;
- Có trình độ tin học B++ (theo quy định của trường Đại học SPKT Hưng Yên).
- Có kiến thức chuyên ngành Cơ điện tử đạt từ 5 điểm đến 10 điểm của các môn học cơ sở ngành, chuyên ngành;
- Có kiến thức cơ bản về gia công chế tạo cơ khí; công nghệ vi xử lý và vi điều khiển; mạng máy tính, mạng truyền thông công nghiệp, công nghệ chế tạo vi mạch điện tử, nguyên lý thiết kế và lắp ráp mạch điện tử;
- Có kiến thức về quản lý bảo trì và tổ chức lao động trong lĩnh vực bảo trì. Biết ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực Cơ điện.Biết ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực Cơ điện lạnh và điều hòa không khí.
Về kỹ năng
- Sử dụng thành thạo một số phần mềm lập trình kỹ thuật như: Matlab, Labview, Visual C, Visual C++,... phần mềm lập trình PLC và vi xử lý, vi điều khiển, hệ SCADA; phần mềm mô phỏng Robot, CAD/CAM-CNC và các phần mềm thiết kế, mô phỏng mạch điện tử như Orcad, Multsim, Proteus, Eagle. Đạt trình độ tương đương với đào tạo cấp chứng chỉ tại các trung tâm công nghệ Multimedia, FACT tại trường Đại học SPKT Hưng Yên;
- Vận hành, khai thác, bảo dưỡng, phát hiện sai hỏng và lập quy trình sửa chữa cho các hệ thống Cơ điện hoặc các sản phẩm Cơ điện tử với hệ thống truyền động cơ khí, điện – khí nén, điện – thuỷ lực,... với các hệ thống sử dụng bộ điều khiển PLC, vi điều khiển, máy tính, các loại cảm biến kỹ thuật xử lý ảnh và hệ thống mạng truyền thông công nghiệp;
- Xây dựng được các giải pháp tự động hoá thiết kế, tính toán chọn các thiết bị cho các hệ thống điều khiển, các modul sản xuất linh hoạt (FMS, MPS) hệ thống điều khiển quá trình với các chức năng điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu;
- Xây dựng kế hoạch, lập dự án, tham gia tổ chức điều hành và quản lý kỹ thuật cho cụm, trạm và hệ thống cơ điện tử cũng như các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan;
- Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các công nghệ mới dựa trên kiến thức của các môn học lý thuyết và thực hành.
- Thực hiện được các công việc lắp ráp, vận hành, khai thác và bảo trì các trang thiết bị công nghệ thuộc lĩnh vực cơ khí, điện lạnh, điều hòa không khí trong công nghiệp và dân dụng.
- Thực hiện cải tiến, thiết kế hệ thống kỹ thuật cơ khí, điện lạnh trên các thiết bị công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Xây dựng được qui trình bảo trì các hệ thống cơ khí, điện lạnh và điều hòa không khí cho máy móc thiết bị công nghiệp trong nhà máy, xí nghiệp.
- Xây dựng được kế hoạch và tham gia điều hành, quản lý kỹ thuật cho các trạm, các hệ thống máy móc thiết bị và các hoạt động dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Cơ điện lạnh và điều hòa không khí.
Cơ hội nghề nghiệp
- Các doanh nghiệp sản xuất, các dịch vụ kỹ thuật, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến các giải pháp tự động hoá sử dụng hệ thống và sản phẩm cơ điện tử với vai trò người kỹ sư, quản lý hay điều hành.
- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tiếp thu các công nghệ tiên tiến, đi sâu vào các lĩnh vực cơ điện tử chuyên sâu, khả năng ứng dụng nhanh vào thực tiễn;
- Có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu để đạt trình độ Cao học, Tiến sĩ.
Thời gian đào tạo: từ 4 tới 5 năm
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình nhằm đào tạo kỹ sư Kỹ thuật Môi trường (KTMT) có năng lực tốt và trình độ am hiểu các vấn đề KTMT, theo đuổi sự nghiên cứu sáng tạo, kỹ thuật hiện đại để phục vụ nhu cầu của đất nước, xã hội, công nghiệp và cộng đồng khoa học. Sinh viên tốt nghiệp sẽ có kiến thức về xử lý nước cấp, nước thải, chất thải rắn, kiểm soát ô nhiễm không khí, thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, cũng như đủ khả năng giải quyết các vấn đề Môi trường; đưa ra giải pháp kĩ thuật cao, khả thi về mặt kinh tế và phát triển bền vững, có khả năng nghiên cứu khoa học nhằm tìm những phương pháp, công nghệ mới cho lĩnh vực KTMT.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Trang bị nền tảng vững chắc và phù hợp về khoa học cơ bản như toán học, hóa học, vật lý, triết học,…
- Cung cấp kiến thức nền tảng kỹ thuật cốt lõi của ngành kỹ thuật môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan
- Cung cấp kiến thức nền tảng kỹ thuật quan trọng và chuyên sâu chuyên ngành kỹ thuật môi trường, có khả năng xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật một cách sáng tạo thông qua việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật: phân tích, đánh giá, tính toán, thiết kế và thử nghiệm
- Có kiến thức, hiểu biết về các vấn đề xã hội.
Về kỹ năng
- Với những nền tảng kiến thức đã được trang bị người học có kỹ năng tự nghiên cứu, tự tìm hiểu tài liệu, khám phá, tìm tòi, giải đáp những vấn đề tồn tại.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm tính toán thiết kế, các mô hình phân tích thông số môi trường như các phần mềm MIKE11, STEADY, GPS-X, SIMUWORKS, BIOWIN.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng văn phòng
- Sử dụng thành thạo internet, thư điện tử.
- Có khả năng thuyết phục bằng những lập luận logic; khả năng giao tiếp bằng văn viết, giao tiếp điện tử.
- Có năng lực thể hiện thiết kế kỹ thuật hay các bài thuyết trình bằng đồ họạ, mô hình và tài liệu đa phương tiện.
- Kỹ năng thuyết trình.
- Có khả năng thành lập nhóm làm việc hiệu quả, có thể đóng vai trò trưởng nhóm hay tham gia như những thành viên trong nhóm, có thể tiến triển và phát triển nhóm một cách hiệu quả trong môi trường làm việc năng động, hiện đại.
- Có khả năng đọc, dịch tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Anh; có khả năng giao tiếp cơ bản bằng tiếng Anh trong xã hội và chuyên môn. Trình độ tương đương B.
Cơ hội nghề nghiệp
- Làm các công việc kỹ thuật, quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, thuộc các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sản xuất và kinh doanh như: Chi cục quản lý môi trường, các trung tâm kỹ thuật, công nghệ môi trường, Công ty Môi trường đô thị, Các ban quản lý các khu công nghiệp, Công ty tư vấn thiết kế, Các nhà máy xí nghiệp và các dự án xây dựng cơ bản,...
- Quản lý, tư vấn, thiết kế, cho các dự án bảo vệ môi trường trong và ngoài nước.
- Làm việc tại các cơ quan quản lý có liên quan đến lĩnh vực môi trường.
- Tham gia giảng dạy các môn học thuộc chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai các đề tài nghiên cứu vào trong thực tiễn ở lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự phát triển bền vững tại các Viện nghiên cứu, các trung tâm và cơ quan nghiên cứu của các Bộ, Ngành, các trường Đại học,...
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên trình độ cử nhân khoa học có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của giáo dục trung học phổ thông; có đủ năng lực tự học, tự nghiên cứu và trình độ để có thể tiếp tục học tập ở trình độ đào tạo cao hơn.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Hiểu được những kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức Kỹ thuật cơ sở và chuyên ngành và vận dụng được trong dạy học phần Kỹ thuật công nghiệp (môn Công nghệ) phổ thông.
- Hiểu được những kiến thức về khoa học giáo dục, đặc biệt là lý luận, phương pháp, phương tiện dạy học tiên tiến và vận dụng được vào quá trình dạy học bộ môn.
- Hiểu rõ vị trí, nhiệm vụ của người giáo viên dạy môn Công nghệ ở trường phổ thông trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục (nhất là các nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp, bảo vệ môi trường,…).
Về kỹ năng
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng thực hành cơ bản thuộc chương trình đào tạo để giảng dạy thực hành kỹ thuật cho học sinh phổ thông.
- Có năng lực sư phạm để tổ chức hiệu quả quá trình dạy học môn công nghệ, phần kỹ thuật công nghiệp ở phổ thông.
- Có khả năng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của giáo dục phổ thông.
Cơ hội nghề nghiệp
- Đảm nhiệm chức năng/nhiệm vụ dạy học – giáo dục trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp...;
- Tư vấn, thiết kế, quản lý, điều hành và các công việc kỹ thuật tại các cơ sở liên quan;
- Làm việc trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các doanh nghiệp sản xuất có liên quan;
- Nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các viện nghiên cứu, các trung tâm, các cơ quan nghiên cứu của các Bộ, ngành, các trường Đại học và Cao đẳng.
Thời gian đào tạo: từ 4 đến 5 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư công nghệ hóa học có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có sức khỏe tốt để phục vụ công tác chuyên môn, có chuyên môn phù hợp với sự đam mê cá nhân và sự phát triển của đất nước. Đào tạo kỹ sư công nghệ hóa học có khả năng:
- Tính toán, thiết kế, chế tạo, vận hành, sửa chữa và bảo trì các thiết bị công nghệ hoá học. Thiết bị công nghệ hóa học thuộc các quá trình cơ bản của công nghệ hóa học: cơ học lưu chất và vật liệu rời, truyền nhiệt, truyền khối, kỹ thuật phản ứng.
- Hiểu và ứng dụng các vấn đề về công nghệ hóa học, hóa học vào các lĩnh vực chuyên ngành hẹp như vật liệu polymer & composite; công nghệ trích ly, chiết tách chất; hoá hương liệu mỹ phẩm; kỹ thuật nhuộm in; chất kích thích và bảo vệ thực vật; kỹ thuật gốm sứ và vật liệu ceramic; công nghệ điện hoá và chống ăn mòn kim loại; phân tích hóa học; kỹ thuật môi trường ...
- Quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng tại các cơ sở sản xuất, các nhà máy, công ty hoạt động liên quan đến vấn đề hóa học và công nghệ hóa học.
- Giao tiếp chuyên môn và xã hội, làm việc nhóm, tự học và nghiên cứu để nâng cao kiến thức (chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,...), trao dồi các kỹ năng phục vụ nghề nghiệp.
- Tham gia nghiên cứu, giảng dạy (Trường cao đẳng và đại học, viện nghiên cứu...) và làm việc (ở các công ty, nhà máy, phân xưởng,... liên quan đến công nghệ hóa học, hóa học, môi trường)
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức về khoa học chính trị, xã hội và nhân văn, pháp luật, đạo đức, rèn luyện thể chất và an ninh quốc phòng; (ABET-l)
- Có kiến thức toán học, vật lý và khoa học vào các vấn đề thuộc lĩnh vực công nghệ hóa học; (ABET-a)
- Có kiến thức về các vấn đề đương đại; (ABET-j)
- Có kiến thức cơ sở về công nghệ hóa học vào các vấn chuyên ngành công nghệ hóa học; (ABET-a)
- Có kiến thức đủ rộng để hiểu được tác động của các giải pháp kỹ thuật lên xã hội trong bối cảnh toàn cầu; (ABET-h)
- Biết phân tích, thiết kế, thi công một hệ thống, một thành phần hoặc một quá trình trong lĩnh vực công nghệ hóa học đáp ứng các nhu cầu mong muốn với các điều kiện ràng buộc trong thực tế; (ABET-c)
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Biết thiết kế và tiến hành thí nghiệm để thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu trong lĩnh vực công nghệ hóa học; (ABET-b)
- Biết sử dụng các phương pháp, kỹ thuật, kỹ năng và các công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật; (ABET-k)
Kỹ năng mềm
- Hoạt động hiệu quả trong các nhóm kỹ thuật để hoàn thành một mục đích chung; (ABET-d)
- Biết xác định, xây dựng và giải quyết vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ hóa học; (ABET-e)
- Biết đọc, viết và trình bày các vấn đề kỹ thuật bằng tiếng Việt và tiếng Anh; (ABET-g)
Cơ hội nghề nghiệp
- Cán bộ nghiên cứu: nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực Công nghệ hóa học ở các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng, nghề.
- Cán bộ vận hành: tính toán, thiết kế, vận hành sửa chữa, tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ hóa học, vật liệu và môi trường ở các nhà máy, công ty, xí nghiệp,...
- Cán bộ quản lý: khai thác vận hành và triển khai các dự án Công nghệ hóa học ở các cơ quan, công ty, xí nghiệp, trường học.
Thời gian đào tạo: từ 4 tới 5 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình giáo dục đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí cung cấp cho sinh viên môi trường và những hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề nghiệp trong lĩnh vực cơ khí, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Thiết kế máy và thiết bị cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp.
- Kỹ thuật và thiết bị điện, điện tử công nghiệp và tự động hóa phục vụ vận hành, điều khiển máy và thiết bị cơ khí.
- Cải tiến, phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm cơ khí trong lĩnh vực thủy sản, công nghiệp và nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn và nguyên tắc thiết lập và phân tích bản vẽ kỹ thuật cơ khí;
- Đặc tính cơ lý và tính công nghệ của vật liệu kỹ thuật cơ khí phục vụ thiết kế và sửa chữa thiết bị cơ khí;
- Các phương pháp thông dụng chế tạo phôi và gia công kim loại;
- Kỹ thuật và công nghệ CAD/CAE trong phân tích, thiết kế máy và thiết bị cơ khí;
- Kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm cơ khí thông qua tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật;
- Bảo trì và sửa chữa máy và thiết bị cơ khí;
- Tổ chức và điều hành doanh nghiệp cơ khí.
- Có trình độ tiếng Anh cơ bản.
Về kỹ năng
Kỹ năng nghề nghiệp
- Vận dụng kiến thức về toán, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để vào thiết kế kỹ thuật máy và thiết bị cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, và công nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các thí nghiệm cơ khí; phân tích, lý giải và áp dụng kết quả.
- Lập quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết cơ khí thông dụng.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm cơ khí.
- Triển khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ kỹ thuật cơ khí phục vụ lĩnh vực nông lâm thủy sản và công nghiệp.
- Bảo dưỡng, sửa chữa và phục hồi máy và thiết bị cơ khí.
- Sử dụng được một các mềm CAD/CAE chuyên dụng phục vụ cho công việc phân tích, tính toán, thiết kế máy và thiết bị cơ khí.
- Tổ chức, điều hành và quản lý kỹ thuật trong nhà máy cơ khí.
Kỹ năng mềm
- Làm việc độc lập.
- Làm việc theo nhóm và với cộng đồng; hội nhập được môi trường làm việc mới.
- Giao tiếp và truyền đạt thông tin hiệu quả trong lĩnh vực cơ khí.
- Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.
- Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn, giao tiếp và quản lý.
- Tự học, nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng thành tựu công nghệ mới trên nền tảng kiến thức đã tích lũy.
- Quản lý, lãnh đạo và ra quyết định.
Cơ hội nghề nghiệp
- Cán bộ giảng dạy, quản lý trong các trường ĐH Kỹ thuật, cao đẳng Kỹ thuật, trung cấp nghề và dạy công nghệ trong các trường phổ thông,
- Cán bộ Quản lý điều hành Sản xuất trong các tập đoàn, các tổng công ty, doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, sửa chữa, kinh doanh các sản phẩm cơ khí; cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở nghiên cứu về cơ khí.
- Cán bộ kỹ thuật thiết kế, xây dựng quy trình công nghệ chế tạo và đảm bảo chất lượng sản phẩm, máy móc thiết bị, dụng cụ cơ khí bằng công nghệ kiểm tra phá hủy (DT) và không phá hủy (NDT)… tại các công ty, doanh nghiệp,…
- Chuyên viên kỹ thuật nghiên cứu ứng dụng, thiết kế và phát triển các sản phẩm và thiết bị cơ khí; chuyển giao công nghệ, tư vấn thiết kế,… tại các công ty, doanh nghiệp, dự án, viện nghiên cứu,…
- Trực tiếp vận hành gia công các sản phẩm cơ khí hàn trên các thiết bị gia công truyền thống và tiên tiến như: Máy hàn công nghệ cao TIG, MIG/MAG, FCAW; Máy hàn – cắt Plasma CNC; Máy hàn áp lực; hàn tự động với Robot; Hàn tự động dưới lớp thuốc SAW; … trong các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,..
- Giám đốc công ty, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,...
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô trình độ đại học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành trong lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật Ô tô. Ngoài ra còn trang bị thêm những kiến thức về ngoại ngữ và tin học chuyên ngành, làm cơ sở cho quá trình tự học và phát triển toàn diện; có khả năng tổ chức, ứng dụng và triển khai Công nghệ Kỹ thuật Ô tô vào sản xuất công nghiệp và các ứng dụng khác.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có hiểu biết về lĩnh vực cơ khí: bao gồm vật liệu, đo lường dung sai, vẽ kỹ thuật, công nghệ chế tạo cơ khí, nguyên lý chi tiết máy, công nghệ CAD/CAM/CNC.
- Có hiểu biết về các loại năng lượng truyền động trong công nghiệp: khí nén, thủy lực, truyền động điện, các dạng năng lượng tái tạo.
- Các kiến thức về Công nghệ kỹ thuật Ô tô: Lý thuyết động cơ, lý thuyết ô tô, hệ thống điện ô tô, hệ thống điều khiển tự động trên ô tô, quản lý dịch vụ ô tô, kinh doanh dịch vụ ô tô …
- Có kiến thức chuyên môn nâng cao để ứng dụng trong tính toán, thiết kế, thử nghiệm và chẩn đoán các hệ thống trên ô tô.
- Các kiến thức về mô phỏng và tính toán: Autocad, Orcad, Matlab, Visual Basic, C++, Win CC, SCADA, SolidWorks.
- Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Ô tô cụ thể: có khả năng nghiên cứu lý thuyết, tính toán và thiết kế về động cơ đốt trong, ô tô, các kiến thức về công nghệ ô tô, khai thác, bảo dưỡng, kiểm định, sửa chữa và tổ chức vận tải ô tô.
Về kỹ năng
Kỹ năng nghề nghiệp
- Nhận thức rõ ảnh hưởng, nhu cầu của xã hội đối với ngành công nghệ kỹ thuật ô tô.
- Khả năng khái quát được các tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực ô tô. Tôn trọng văn hóa xã hội và văn hóa doanh nghiệp;
- Hình thành ý tưởng về các hệ thống và các hoạt động trong lĩnh vực ô tô.
- Thiết kế, tính toán, mô phỏng các hệ thống và các hoạt động trong lĩnh vực ô tô.
- Triển khai các hệ thống và các hoạt động trong lĩnh vực ô tô.
- Vận hành các hệ thống và các hoạt động trong lĩnh vực ô tô.
- Có kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích và phần mềm chuyên ngành.
- Có kỹ năng phân tích được chi phí sản xuất của sản phẩm thiết kế.
- Có kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ thuật; trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo qua lời nói, hình ảnh và các phần mềm multimedia.
- Có kỹ năng vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống liên quan đến chuyên ngành được đào tạo.
Kỹ năng mềm
- Có khả năng ứng xử, giao tiếp, lập báo cáo, làm thuyết trình một cách bài bản, chuyên nghiệp và thuyết phục trong quá trình điều hành và quản lý sản xuất cũng như các hoạt động kinh tế khác của nhà máy.
- Có khả năng làm việc theo nhóm, tổ sản xuất thông qua hoạt động thảo luận và sử dụng các công cụ và phương tiện hiện đại; trong quá trình sáng tạo, thi đua, nghiên cứu khoa học để nâng cao năng xuất và phát triển sản phẩm.
Cơ hội nghề nghiệp
- Cán bộ giảng dạy, quản lý trong các trường ĐH Kỹ thuật, Cao đẳng Kỹ thuật, trung cấp nghề và dạy công nghệ trong các trường phổ thông,
- Cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, sửa chữa ô tô;
- Kiểm định chất lượng động cơ, hệ thống phanh và khí xả của ô tô;
- Điều hành một phân xưởng lắp ráp hoặc sửa chữa ô tô như Ford, Toyota, Nissan, Huyndai, Kia, Trường Hải, VEAM,…;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghề cho bậc sơ cấp và trung cấp nghề.
- Làm quản đốc các xưởng sửa chữa hay các dịch vụ về ô tô khác.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Người tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân Công nghệ thông tin (CNTT) có đủ sức khỏe, có kiến thức vững chắc và năng lực chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có khả năng tự học, tự nghiên cứu nhằm đạt được những trình độ cao hơn để nghiên cứu, giảng dạy và làm việc tại các cơ quan, các Viện nghiên cứu và các công ty liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Giúp cho sinh viên nhận thức rõ về việc đóng góp cho sự phát triển quốc gia và kinh tế toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ bản về Tin học (Cơ sở dữ liệu, Lập trình, Kiến trúc máy tính, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Mạng máy tính,...).
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ sở về Khoa học máy tính, Lập trình máy tính, Hệ thống máy tính, Các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin,...
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính, kiến thức về mạng máy tính và truyền thông…;
Về kỹ năng
Kỹ năng nghề nghiệp
- Kỹ năng lập luận nghề nghiệp, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề.
- Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức.
- Kỹ năng tư duy một cách hệ thống.
- Khả năng nhận biết và phân tích bối cảnh và ngoại cảnh tác động đến cơ sở làm việc, ngành nghề.
- Kỹ năng nhận biết và phân tích tình hình trong và ngoài đơn vị làm việc (cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức).
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp.
Kỹ năng mềm
- Kỹ năng tự chủ.
- Kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Kỹ năng quản lý và lãnh đạo.
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
Cơ hội nghề nghiệp
- Sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin có kỹ năng sử dụng tốt các ngôn ngữ lập trình trong việc xây dựng và gia công phần mềm, xây dựng các Web site, khai thác các phần mềm ứng dụng, quản trị hệ thống mạng tại các doanh nghiệp, lập trình trên thiết bị di động.
- Sinh viên có khả năng phân tích thiết kế các hệ thống công nghệ thông tin, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm trưởng các nhóm xây dựng phần mềm, quản lý các dự án công nghệ thông tin cho các cơ quan doanh nghiệp.
- Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc tại: Các cơ sở đào tạo nghề; các cơ quan, tổ chức có ứng dụng công nghệ thông tin; các công ty phần mềm, các công ty xây dựng Website,…
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị kinh doanh được thiết kế nhằm trang bị cho những nhà quản trị tương lai một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể điều hành/quản trị các doanh nghiệp. Sinh viên sẽ có được những kỹ năng cần thiết trong việc tích hợp kiến thức nền tảng về quản trị, marketing, kế toán và tài chính để hình thành nên các chiến lược khả thi giúp cho các công ty/doanh nghiệp dễ dàng đạt được những mục tiêu hoạt động trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị kinh doanh, sinh viên có:
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu biết các chuẩn mực đạo đức kinh doanh; có trách nhiệm đối với xã hội;
- Thể lực và tinh thần mạnh mẽ để hoạt động tốt trong môi trường làm việc áp lực;
- Hiểu biết và có khả năng vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào việc giải quyết các vấn đề trong quản trị kinh doanh với tư duy chiến lược và sáng tạo;
- Hình thành và phát triển những kỹ năng lãnh đạo, quản trị và điều hành các công ty/doanh nghiệp;
- Phát triển được kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm và hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên ngành, và có khả năng thích ứng cao với môi trường làm việc liên tục thay đổi.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ bản về các nguyên lý kinh tế được vận dụng trong việc phân tích và giải thích các vấn đề kinh tế tầm vĩ mô và vi mô;
- Có kiến thức cơ bản về kế toán, tài chính - tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, làm nền tảng để nghiên cứu các môn chuyên ngành quản trị kinh doanh;
- Có kiến thức cơ bản về quản trị và điều hành các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
- Có kiến thức về cách sử dụng các công cụ thích hợp dùng để phục vụ cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh thực tiễn phù hợp với điều kiện môi trường cụ thể.
- Có kiến thức về việc phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng các mục tiêu KD, và hoạch định, triển khai và kiểm soát quá trình thực thi chiến lược KD;
- Có kiến thức về môi trường KD quốc tế và các xu hướng phát triển chủ đạo;
- Có kiến thức về công tác tuyển chọn, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp;
- Có kiến thức về lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
- Có kiến thức về tâm lý quản lý và nghệ thuật lãnh đạo.
Về kỹ năng
- Kỹ năng cứng: Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành Quản trị kinh doanh trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền,...
- Kỹ năng mềm: Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc độc lập,...
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực quản lý, điều hành để đảm nhiệm các công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước về Kinh doanh, các Viện nghiên cứu, các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân có kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành để vận hành, tính toán, thiết kế và chế tạo sản phẩm, đề xuất giải pháp kỹ thuật, xây dựng các tài liệu và tiêu chuẩn kỹ thuật cho quá trình sản xuất sản phẩm may và thời trang; có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp và làm việc nhóm, hội nhập quốc tế và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; có năng lực khởi nghiệp.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Sử dụng tốt các phần mềm chuyên ngành may & Thời trang như AccuMark, Lectra, Opitex, GeminiCad, Tajima DG/ML by Pulse; Asus,...
- Hiểu biết toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất trong may công nghiệp.
- Có các kiến thức về mỹ thuật, trang thiết bị ngành may, vật liệu dệt may và quản lý chất lượng trong may công nghiệp.
- Có các kiến thức về qui trình sản xuất may công nghiệp, hệ thống tổ chức và quản lý sản xuất xí nghiệp may, thiết kế các loại sản phẩm may.
- Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh tế & quản trị Thời trang (M erchandising).
- Vận dụng các kiến thức đã học để thiết kế và phát triển được các sản phẩm may đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.
Về kỹ năng
- Xây dựng được quy trình công nghệ hợp lý và tối ưu hóa quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu và cải tiến thao tác, giải quyết tốt bài toán năng suất của các doanh nghiệp may.
- Thiết kế nhà xưởng, tổ chức quản lý và điều hành xí nghiệp may trong sản xuất công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tổ chức quản lý chất lượng, quản lý các dây chuyền sản xuất trong ngành may theo nhu cầu xã hội.
- Giao tiếp trong kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất và xuất nhập khẩu hàng may mặc.
- Có ý thức trách nhiệm công dân, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp;
- Có khả năng tư duy, sáng tạo, có phương pháp làm việc khoa học, biết phân tích và giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn công việc.
- Có khả năng làm việc độc lập và hợp tác nhóm.
Cơ hội nghề nghiệp
- Các doanh nghiệp may, các công ty tư vấn, thiết kế, tiếp thị ngành may và thời trang;
- Văn phòng đại diện các hãng thời trang trong và ngoài nước;
- Công ty dệt, da giày và dịch vụ.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh đào tạo cử nhân có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Ngôn ngữ Anh có thể thích ứng làm việc tại các đơn vị, cơ quan, dự án của nhà nước và tư nhân trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực: đối ngoại, thương mại (xuất nhập khẩu), du lịch, dịch vụ, truyền thông, báo chí, dịch thuật, biên tập, viện bảo tàng, thư viện, và hành chính sự nghiệp. Ngoài ra, nếu trang bị thêm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thì sinh viên tốt nghiệp sẽ có khả năng giảng dạy tiếng Anh và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo tiếng Anh như trường trung học và đại học, trung tâm ngoại ngữ và các trường quốc tế.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức chuyên sâu về kỹ năng ngôn ngữ tiếng Anh (Nghe, Nói, Đọc, Viết).
- Có kiến thức và khả năng sử dụng tiếng Anh học thuật.
- Có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ học tiếng Anh.
- Có kiến thức chuyên sâu về ngữ pháp tiếng Anh.
- Có kiến thức chung về phát âm tiếng Anh.
- Có kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh và bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu Ngôn ngữ.
- Có kiến thức chung về Ngôn ngữ học, nắm vững kiến thức chuyên sâu về Âm vị học, Từ pháp học, Cú pháp học, Ngữ nghĩa học, Ngữ dụng học, Ngôn ngữ học đối chiếu.
- Nắm vững kiến thức về văn chương Anh-Mỹ.
- Am hiểu văn hóa và xã hội các nước nói tiếng Anh, đặc biệt là Anh, Mỹ và Úc.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
- Sử dụng thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ Anh: Nghe, Nói, Đọc, Viết tương đương với trình độ từ B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về năng lực ngôn ngữ.
- Có khả năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ phù hợp trong nhiều tình huống giao tiếp khác nhau.
- Có khả năng phân tích văn bản và phát hiện các yếu tố mơ hồ về nghĩa (để tránh thông tin sai lệch) dựa trên các kiến thức về ngôn ngữ học và văn hóa.
- Có khả năng phê bình văn học.
- Có kỹ năng chuyên môn đảm nhận được công việc trong các lĩnh vực nghề nghiệp như biên tập, báo chí, ngoại vụ, hành chính sự nghiệp, du lịch, thư viện, dịch thuật, kinh doanh, và xuất nhập khẩu.
- Có khả năng thực hiện nghiên cứu khoa học thông qua việc xác định được vấn đề cần nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và lược khảo tài liệu về chuyên ngành ngôn ngữ Anh.
- Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu suốt đời.
Kỹ năng mềm
- Sử dụng các phần mềm văn phòng cơ bản, khai thác và sử dụng Internet
- Kỹ năng tự học và tự nghiên cứu.
- Kỹ năng làm việc với nhóm; có khả năng tư duy và làm việc độc lập, sáng tạo.
- Kỹ năng quản lý thời gian, lập kế hoạch, theo dõi tốt tiến độ công việc chung.
- Kỹ năng trình bày, thuyết trình và nói trước công chúng.
- Kỹ năng giao tiếp xã hội tốt, linh hoạt và năng động trong môi trường làm việc, có khả năng tự giải quyết vấn đề một các hợp lý.
Cơ hội nghề nghiệp
- Làm hướng dẫn viên du lịch, Dịch thuật tiếng Anh, thư tín văn phòng, tiếp tân khách sạn,... cho các công ty, khách sạn và các dự án.
- Làm các công tác đối ngoại, văn thư cho các cơ quan ngoại vụ (Sở Ngoại vụ, các phòng Đối ngoại,...) các tỉnh, thành; các đơn vị, cơ quan nhà nước và tư nhân thuộc các lĩnh vực đối ngoại, thương mại (xuất nhập khẩu) trong và ngoài nước.
- Làm các công tác hướng dẫn trong viện bảo tàng, thư viện, trung tâm tư vấn du học, xuất nhập cảnh.
- Làm biên tập viên, phát thanh viên, cộng tác viên cho các cơ quan thông tấn báo chí, các đài phát thanh và truyền hình.
- Tham gia giảng dạy tiếng Anh ở các trường cao đẳng, đại học và các trung tâm ngoại ngữ (nếu có thêm chứng chỉ Sư phạm).
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo cử nhân Kế toán có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt và sức khỏa tốt; thái độ làm việc trách nhiệm; độc lập và hòa đồng với tập thể; yêu nước và tự hào dân tộc;
- Về kiến thức: nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh, tài chính - ngân hàng, quy trình công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh, có khả năng hoạch định chính sách kiểm toán, kế toán cấp cơ sở.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính kế toán. Đồng thời, có kiến thức thực tế vững chắc để có thể giải quyết các công việc phát sinh trong thực tế trong lĩnh vực tài chính kế toán.
- Có kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật thông qua khối lượng kiến thức cung cấp từ các học phần đại cương và cơ sở ngành, trong đó người học có kiến thức về pháp luật trong tài chính và kế toán như: nắm vững kiến thức về Luật và Chế độ, chính sách tài chính, kế toán hiện hành. Đồng thời, có kiến thức về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính kế toán.
- Có kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc thông qua kiến thức cung cấp từ các học phần tin học, các học phần cần ứng dụng phần mềm và tìm kiếm tri thức từ công cụ công nghệ thông tin.
- Có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát quá trình thực hiện công việc trong lĩnh vực tài chính kế toán và lĩnh vực công việc khác trong đơn vị.
Về kỹ năng
- Có kỹ năng vận dụng chuyên môn ứng dụng thực tiễn: người học đạt được các kỹ năng nghề nghiệp cơ bản đối với ngành kế toán như: kỹ năng tổ chức, phân công công việc; tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức hệ thông sổ kế toán và báo cáo tài chính. Có kỹ năng đọc, hiểu và truyền đạt các văn bản liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán.
- Có các kỹ năng bổ trợ chuyên môn: đạt được kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng tin học đáp ứng nhu cầu công việc, sử dụng thành thạo các phần mềm kế toán; biết viết và trình bày báo cáo; biết ứng dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm tài liệu, các văn bản, quy định hiện hành liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán;
- Có kỹ năng tương tác: người học đạt được kỹ năng cơ bản làm việc nhóm, làm việc độc lập; biết xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử cần thiết, biết thuyết trình, thuyết phục người nghe, phản biện, giải quyết tình huống và các vấn đề liên quan lĩnh vực tài chính kế toán và lĩnh vực khác trong mọi tổ chức kinh tế xã hội.
- Có kỹ năng tự nâng cao năng lực cá nhân: người học có khả năng tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn dựa trên những kiến thức nền tảng đã được trang bị. Có khả năng tự phát hiện, xét đoán và giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động tài chính kế toán và các hoạt động khác của đơn vị.
Cơ hội nghề nghiệp
- Sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán có khả năng làm việc tại các doanh nghiệp và các bộ phận chức năng kiểm toán; kiểm toán tại các Bộ ngành và cơ quan của nhà nước;
- Có khả năng hoạch định chính sách kế toán, kiểm toán; tư vấn, phân tích và dự báo tình hình hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện các nghiên cứu mang tính thực tiễn trong kế toán; tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy về kế toán.
Thời gian đào tạo: 4 năm
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh tế nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong lĩnh vực kinh tế học theo định hướng chuyên nghiệp. Sau khi hoàn thành chương trình, sinh viên đạt được: phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức và có trách nhiệm với xã hội; kiến thức cơ bản về kinh tế – xã hội, kiến thức chuyên sâu về cơ sở ngành và chuyên ngành; kiến thức trong các lĩnh vực tài chính học, quản lý kinh tế và cách thức sử dụng nguồn tài nguyên ở phạm vi vĩ mô cũng như vi mô; và khả năng tự học, tự nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu khoa học – kỹ thuật mới nhằm tự nâng cao trình độ và thích nghi với sự phát triển của xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
- Có kiến thức cơ bản về những nguyên lý kinh tế để phân tích và lý giải được các biến động của nền kinh tế nói chung; nắm bắt được các vấn đề chính sách liên quan đến tổng thể của nền kinh tế; giải thích được các vấn đề kinh tế trong doanh nghiệp;
- Có kiến thức cơ bản về thống kê, phân tích định lượng trong lĩnh vực kinh tế học; và
- Có kiến thức cơ bản về pháp luật kinh tế, tài chính, tiền tệ, kinh tế phát triển.
- Có kiến thức kinh tế học chuyên sâu, kinh tế tài nguyên, nắm vững các lĩnh vực ứng dụng của khoa học kinh tế;
- Có kiến thức về nội dung, phương pháp, kỹ thuật thu thập, xử lý và ghi nhận thông tin kinh tế trong doanh nghiệp, thông tin kinh tế vĩ mô;
- Có kiến thức và mô hình kinh tế phân tích diễn biến và xu hướng vận động của các chỉ số kinh tế quan trọng của nền kinh tế; và
- Có kiến thức căn bản về kinh tế học, có kiến thức về ứng dụng khoa học kinh tế trong các lĩnh vực kinh tế.
Về kỹ năng
Kỹ năng cứng
Kỹ năng thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội:
- Tiếp cận các khoa học chuyên ngành, nghiên cứu các vấn đề khoa học liên quan ở cấp độ phù hợp với trình độ đào tạo;
- Vận dụng quy đinh luật pháp trong giải quyết các vấn đề kinh tế và ngành đào tạo; và
- Ứng dụng khoa học kinh tế trong giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản, phân tích sự vận động của nền kinh tế thông qua quan hệ cung cầu của cơ chế thị trường và qua chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ.
Kỹ năng về thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp:
- Thực hiện các công việc cơ bản về phân tích hành vi sản xuất, hành vi người tiêu dùng, phân tích hoạt động kinh doanh; phân tích thị trường, phân tích tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tham gia triển khai các công việc được giao về quản lý kinh tế vi mô, quản lý hành vi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Kỹ năng thuộc lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn:
- Thu thập, phân loại, xử lý và tính toán các chỉ tiêu kinh tế vi mô và vĩ mô quan trọng của nền kinh tế;
- Vận dụng, ứng dụng các mô hình, định luật kinh tế học vào thực tiển;
- Phân tích thị trường, đánh giá sự tác động của cơ chế thị trường đến hoạt động của nền kinh tế;
- Phân tích, đánh giá tác động của các chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ đối với nền kinh tế;
- Phân tích nguyên nhân, diễn biến, và tác động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng đối với tăng trưởng, lạm phát và an sinh xã hội của nền kinh tế; và tham mưu, tư vấn về các chính sách vĩ mô.
Kỹ năng mềm
- Kỹ năng làm việc nhóm: thành lập, lãnh đạo, tổ chức hoạt động và phát triển nhóm; và làm việc chuyên môn trong nhóm.
- Kỹ năng giao tiếp: có chiến lược giao tiếp, biết cách tổ chức giao tiếp, có năng lực giao tiếp bằng văn bản, đa truyền thông, và đồ họa; và có khả năng thuyết trình và thu hút trong giao tiếp.
- Kỹ năng tư duy hệ thống: lập luận vấn đề logic, có hệ thống, hiểu vấn đề ở phạm vi toàn cục, biết sự tương tác giữa các vấn đề và sắp xếp được các vấn đề theo thứ tự ưu tiên cần giải quyết/ xử lý.
- Tố chất và kỹ năng cá nhân: suy xét, tư duy sáng tạo; nghiên cứu, khám phá kiến thức và kỹ năng mới; đề xuất sáng kiến và sẵn sàng chấp nhận rủi ro; có tính kiên trì và linh hoạt trong công việc; có năng lực nhận biết kiến thức, kỹ năng và thái độ của người khác; tự học, học suốt đời và làm việc độc lập; làm việc có kế hoạch, phân bổ công việc hợp lý, biết cách quản lý thời gian, và có kế hoạch phát triển nghề nghiệp của mình.
- Kỹ năng ngoại ngữ và tin học: giao tiếp bằng ngoại ngữ tương đương trình độ B, đọc hiểu được các thuật ngữ chuyên ngành bằng ngoại ngữ; sử dụng thành thạo tin học văn phòng (Word, Excel, Power Point) tương đương trình độ A và một số phần mềm kinh tế ứng dụng; sử dụng thành thạo Internet trong giao tiếp và thu thập thông tin kinh tế.
Cơ hội nghề nghiệp
- Nhân viên/cán bộ quản lý kinh tế: có đủ năng lực làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác và các chương trình/dự án kinh tế – xã hội.
- Chuyên viên phân tích và tư vấn kinh tế: có khả năng làm việc tại các công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh tế và chính sách kinh tế cho các doanh nghiệp; có thể đảm nhận công việc phân tích và tư vấn về chính sách tiền tệ, tài chính, ngoại thương; có triển vọng trở thành chuyên gia phân tích, tư vấn về chính sách kinh tế.
- Nghiên cứu viên và giảng viên: có khả năng nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học, và các cơ sở nghiên cứu; có thể đảm nhận công việc như tham gia nghiên cứu và giảng dạy các học phần liên quan đến kinh tế học, kinh tế phát triển và kinh tế học ứng dụng.
Đánh giá
1 đánh giá
Giới thiệu
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên có trụ sở chính tại xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, được thành lập vào năm 1966 với tiền thân là Trường Trung học Công nghiệp Hưng Yên thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Trong chiến lược phát triển của Nhà trường, Đảng ủy, Ban Giám hiệu luôn xác định: Phát triển nhà trường theo hướng đại học nghề nghiệp ứng dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, đi đôi với việc đào tạo thạc sĩ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên cao cấp theo nhiều chương trình linh hoạt, là tiếp tục đào tạo giáo viên kỹ thuật trên nền tảng kỹ sư công nghệ, giỏi năng lực nghề, vững năng lực sư phạm, sáng tạo, tâm huyết, tận tụy với sự nghiệp trồng người.
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Giới thiệu về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trải qua gần 50 năm phát triển và trưởng thành, Trường đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng. Từ những ngày đầu mới thành lập, với nhiệm vụ chính là đào tạo Kỹ thuật viên (1966) và Giáo viên dạy nghề (1970). Năm 1979, trường được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật 1 trực thuộc Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đánh dấu bước phát triển mới mang tính đột phá với Nhà trường. Sau nhiều năm phấn đấu và nỗ lực, Trường đã phát triển trở thành Trường Đại học đa ngành, trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Hồng, đào tạo định hướng nghề nghiệp – ứng dụng có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội về nguồn lực lao động.
Đặc biệt từ năm 2011 cho đến nay, trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo Thạc sĩ cho 5 chuyên ngành: Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa, Cơ khí động lực và Kỹ thuật cơ khí. Đây chính là bước phát triển quan trọng nâng thêm tầm cao và vị thế của nhà trường trong khối các trường Đại học, Cao đẳng của cả nước.
Giới thiệu Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Sứ mạng
Đào tạo theo định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật công nghệ, kinh tế, ngoại ngữ và giáo dục nghề nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ, tri thức khoa học và sáng tạo, với phong cách làm việc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế; là cơ sở nghiên cứu, truyền bá tri thức, giáo dục nghề nghiệp cho cộng đồng xã hội và doanh nghiệp.
Tầm nhìn
Trở thành trường đại học trọng điểm của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, hội nhập quốc tế, đào tạo và nghiên cứu khoa học theo định hướng ứng dụng, tạo dựng được những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 bằng những đổi mới liên tục trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật công nghệ, kinh tế, ngoại ngữ và giáo dục nghề nghiệp.
Đội ngũ giảng viên
Hiện tại số lượng cán bộ giảng viên của nhà trường là 622 người, trong đó ngạch giảng viên là 479 người bao gồm: GS: 06, PGS: 26, TS: 33, NCS: 58, ThS: 239, Cao học: 77 và Đại học: 40. Tỉ lệ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm 91,6% trên tổng số giảng viên trong toàn trường.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo được nhà trường chú trọng đầu tư và không ngừng mở rộng. Hiện trường có 3 cơ sở đào tạo:
- Cơ sở 1: 12,2 ha, đặt tại xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Cơ sở 2: 25,4 ha, đặt tại xã Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Cơ sở 3: 3375 m2, đặt tại 198 Nguyễn Lương Bằng, phường Tân Bình, Tp. Hải Dương.
Với 182 giảng đường và phòng hội thảo; 51 phòng, xưởng thực hành; 25 phòng thí nghiệm. Thư viện truyền thống có hơn 2000 đầu sách hầu hết là sách chuyên ngành và cơ sở ngành. Thư viện số đang được Nhà trường chú trọng đầu tư và phát triển. Cơ sở vật chất của nhà trường liên tục đầu tư mới và hiện đại hóa đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập của giảng viên và học sinh sinh viên.
Khuôn viên của trường
Thành tựu
Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhà trường đã nhiều lần nhận được những phần thưởng cao quý: huân chương Độc lập hạng ba (2001), huân chương Lao động hạng nhất (1996), Huân chương Lao động hạng 3 (1986) và nhiều bằng khen của Chính phủ, Bộ GD&ĐT và của địa phương.
Hoạt động Nghiên cứu khoa học ứng dụng của nhà trường đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học. Nhà trường đã có nhiều công trình được công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước. Đặc biệt, trường đã có đề tài KH&CN cấp Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về khoa học và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
Năm học 2012 - 2013, số đề tài KHCN của Nhà trường là: 01 đề tài KHCN cấp nhà nước; 04 đề tài KHCN cấp Bộ trong đó có 02 đề tài NCKH thuộc “Chương trình KHGD cấp Bộ giai đoạn 2009-2012”, 02 đề tài do Quỹ phát triển KH&CN quốc gia Nafosted tài trợ, năm 2013 tuyển chọn được 103 đề tài KH&CN cấp Trường.
Nguồn: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Trường Đại Học Có Giáo Trình Giảng Dạy Rất Hay
Trải nghiệm và lời khuyên
Trường đại học có giáo trình giảng dạy rất hay, có nhiều giảng viên uy tín, sinh viên ở đây cũng rất dễ thương và thân thiện, tập thể có nhiều hoạt động thú vị