Kanji được đánh giá là khó học nhất trong 3 bảng chữ cái tiếng Nhật. Không chỉ gây "sốc" với số lượng ký tự khổng lồ lên đến con số 5 vạn, Kanji còn khiến người học bối rối bởi hệ thống chữ viết phức tạp. Mỗi một ký tự trong hệ thống đều được cấu thành từ nhiều nét khác nhau. Do đó, việc ghi nhớ ý nghĩa, mặt chữ cũng như cách viết tiếng Nhật Kanji là một điều tương đối khó với nhiều bạn.
Tuy nhiên, với việc nằm lòng 214 bộ thủ tiếng Nhật cơ bản, quá trình học hệ thống chữ Kanji của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Xem ngay bảng xếp hạng
Trung tâm tiếng Nhật tốt nhất
Bộ thủ tiếng Nhật – Những mảnh ghép cấu thành Hán tự
Tất cả các chữ Kanji trong tiếng Nhật đều được cấu thành từ 1 hay nhiều bộ thủ Hán tự cơ bản khác nhau. Mỗi bộ thủ tiếng Nhật cơ bản lại mang một ý nghĩa riêng, góp phần tạo nên phần nghĩa liên quan cho các Hán tự.
Chẳng hạn, chữ 語 (go – ngôn ngữ) trong Kanji được tạo thành từ 3 bộ thủ, gồm: chữ gốc 言 (gen – từ) và 2 yếu tố đi kèm 五 (go – số 5), 口 (kuchi – miệng). Dựa vào ý nghĩa của 3 bộ thủ đó, ta có thể định nghĩa chữ 語 (go – ngôn ngữ) là "khả năng nói ít nhất 5 từ".
Hay với từ 海 (umi – biển), ta thấy nó được cấu thành từ 2 yếu tố cơ bản là 毎 (mai – mỗi ngày) và 氵(nước). Dù chưa tiếp xúc với từ 海 nhưng dựa vào ý nghĩa của các bộ thủ, bạn vẫn có thể đoán được chữ Kanji này có liên quan đến nước, đúng không nào?
Tương tự đối với những từ vựng Kanji khác, bạn chỉ cần nắm vững các bộ thủ tiếng Nhật cơ bản là đã có thể phần nào ghi nhớ nghĩa, mặt chữ và cách viết của từng ký tự. Trong bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji, có tất cả 214 bộ thủ cơ bản. Nếu bạn học Kanji tiếng Nhật nhằm phục vụ cho mục đích giao tiếp thì chỉ cần nắm chắc 50 bộ thủ cơ bản thông dụng sau là được.
STT | Số nét | Bộ thủ | Tên | Ý nghĩa | Ghi chú |
1 | 2 | 亠 | Đầu | Đỉnh, nắp, vung |
Rất nhiều chữ Kanji chứa bộ này (chỉ có một số từ liên quan đến nghĩa của bộ) |
2 | 2 | 人 | Nhân | Người (hình người đứng) | 亻là bộ nhân đứng biến thể của 人 |
3 | 2 | 儿 | Nhân | Người (hình người đang đi) |
Ngoài các chữ Kanji liên quan đến người, bộ 儿 còn được ghép với:
|
4 | 2 | 冖 | Mịch | Bao phủ, trùm lên |
Khoảng 60 chữ Kanji chứa bộ này (chỉ một số ít là liên quan đến ý nghĩa của bộ) |
5 | 2 | 刀 | Đao | Con dao, cây đao (vũ khí) |
Có khoảng hơn 30 chữ Kanji chứa bộ này 刂 là một biến thể của bộ 刀 |
6 | 2 | 厂 | Hán | Sườn núi, vách đá |
Có hơn 50 chữ Kanji chứa bộ này (đa phần có nghĩa liên quan) |
7 | 3 | 口 | Khẩu | Cái miệng | 口 là một bộ ghép trong bộ ngôn 言 (nói) và bộ thiệt 舌 (cái lưỡi) |
8 | 3 | 囗 | Vi | Vây quanh | |
9 | 3 | 土 | Thổ | Đất |
Bộ này gần giống với bộ sĩ 士 nên dễ gây hiểu lầm (sự khác biệt là độ dài 2 nét ngang bị ngược nhau) |
10 | 3 | 女 | Nữ | Nữ giới, con gái, đàn bà | |
11 | 3 | 子 | Tử | Con | |
12 | 3 | 宀 | Miên | Mái nhà, mái | |
13 | 3 | 广 | Nghiễm | Mái nhà | Cùng nghĩa với bộ miên 宀 và có nét giống với bộ hán 厂 |
14 | 3 | 彳 | Xích | Bước chân trái | |
15 | 3 | 艹 | Thảo | Cỏ | 艸 là biến thể của bộ thảo 艹 |
16 | 4 | 辶 | Sước | Bước đi, bước tới | 辶 là biến thể của bộ sước 辵 |
17 | 4 | 阝 | Phụ | Đồi, ụ đất | 阝 là biến thể của bộ 阜 |
18 | 4 | 心 | Tâm | Quả tim, tâm trí | Biến thể của bộ này là ⺗ |
19 | 4 | 扌 | Thủ | Tay | 扌 là biến thể của bộ 手 |
20 | 4 | 氵 | Thủy | Nước | 氵 là biến thể của bộ 水 |
21 | 4 | 犭 | Khuyển | Con chó | 犭 là biến thể của bộ 犬 |
22 | 4 | 攵 | Phộc | Đánh, hành động | 攵 là biến thể của bộ 攴, thường dùng với chữ ⺙ |
23 | 4 | 日 | Nhật | Ngày, mặt trời | |
24 | 4 | 月 | Nguyệt | Tháng, mặt trăng | |
25 | 2 | 力 | Lực | Sức mạnh | |
26 | 7 | 車 | Xa | Chiếc xe | |
27 | 7 | 言 | Ngôn | Nói | |
28 | 4 | 木 | Mộc | Gỗ, cây cối | |
29 | 4 | 火 | Hỏa | Lửa | Có biến thể là 灬 |
30 | 5 | 目 | Mục | Mắt | |
31 | 8 | 雨 | Vũ | Mưa | |
32 | 4 | 爪 | Trảo | Móng vuốt, cầm thú | |
33 | 6 | 糸 | Mịch | Sợi tơ nhỏ | 糹, 纟là 2 biến thể của 糸. Trong đó, 糹rất hay được sử dụng |
34 | 6 | 衣 | Y | Trang phục | 衣 có biến thể là 衤 |
35 | 7 | 貝 | Bối | Báu vật | |
36 | 7 | 邑 | Ấp | Thôn, làng, xã | 邑 có biến thể thường dùng là 阝 |
37 | 7 | 走 | Tẩu | Chạy | |
38 | 8 | 門 | Môn | Cửa hai cánh | |
39 | 8 | 金 | Kim | Kim loại, vàng | |
40 | 7 | 見 | Kiến | Nhìn, Trông thấy | 见 là biến thể của bộ 見 |
41 | 7 | 足 | Túc | Chân, đầy đủ | |
42 | 5 | 玉 | Ngọc | Đá quý, ngọc quý | |
43 | 4 | 毋 | Vô | Chớ, đừng hoặc mẹ | |
44 | 11 | 魚 | Ngư | Con cá | |
45 | 2 | 厶 | Khư, tư | Riêng tư | Đa số các chữ Kanji chứa bộ này không bị ảnh hưởng về nghĩa |
46 | 3 | 又 | Hựu | Lại nữa, một lần nữa | Chỉ một số ít chữ Kanji chịu ảnh hưởng nghĩa của bộ |
47 | 2 | 勹 | Bao | Bao bọc |
Có hơn 80 chữ Kanji chứa bộ này (đa phần các từ không chịu ảnh hưởng bởi nghĩa) |
48 | 2 | 十 | Thập | Số mười |
Có hơn 150 từ (đa phần các từ không bị ảnh hưởng về nghĩa) |
49 | 3 | 夂 | Trĩ | Theo sau | |
50 | 6 | 竹 | Trúc | Tre, trúc | Có biến thể thường dùng là ⺮ |
50 bộ thủ tiếng Nhật cơ bản, bạn đã biết? (Nguồn: Study International)
Nhớ Hán tự nhanh qua các bộ thủ tiếng Nhật
Như đã đề cập trước đó, mỗi bộ thủ tiếng Nhật cơ bản đều mang trong mình một ý nghĩa riêng biệt. Ta có thể dựa vào điểm đặc trưng này để tạo ra phương pháp học Kanji tiếng Nhật hiệu quả hơn như thông qua câu chuyện kể, thay vì chỉ đọc và cố gắng ghi nhớ từng mặt chữ.
Phương thức học Kanji tiếng Nhật thông qua bộ thủ bằng các câu chuyện kể không những giúp bạn nhớ lâu ý nghĩa của Hán tự, mà còn khắc sâu hình ảnh chữ viết vào não bộ. Với phương pháp này, mỗi khi nhìn vào bất kỳ một chữ Kanji tiếng Nhật nào, bạn chỉ cần quan sát các yếu tố cơ bản cấu thành là đã có thể suy ra ý nghĩa của từng ký tự.
Chẳng hạn, chữ 春 (haru – mùa xuân) được tạo thành từ 3 yếu tố cơ bản là 三 (san – số ba), 日 (hi – nhật) và 人 (hito – người). Khi học chữ Kanji tiếng Nhật này, ta có thể ghi nhớ với câu chuyện như sau: 3 (三) người (人) nhìn về phía mặt trời (日) khi mùa xuân (春) đến.
Với chữ 安 (yasu – an toàn), ta thấy nó gồm 2 bộ thủ tiếng Nhật cấu thành là bộ miên 宀 và bộ 女 (onna – nữ). Ta có thể học chữ này theo câu chuyện: người phụ nữ (女) ngồi trong nhà (宀) sẽ rất an toàn (安).
Hay khi phân tích chữ 富 (tomi – phú trong "giàu sang phú quý"), ta thấy 富 được cấu thành từ 4 bộ thủ tiếng Nhật cơ bản là bộ miên 宀, bộ nhất 一, bộ khẩu 口 và bộ điền 田. Để học và nhớ chữ Kanji này lâu dài, bạn có thể xây dựng câu chuyện kể như sau: trong nhà (宀), có một (一) khẩu (口) phần ăn và có thêm 1 khoảng ruộng (田) thì quanh năm dư thừa đồ ăn, mà ở thời ông cha đã là phú (富) lắm rồi!
Tương tự với các từ vựng khác, dựa vào nghĩa và thứ tự đứng của các bộ thủ trong ký tự, bạn có thể tự do sáng tạo những câu chuyện học Hán tự cho riêng mình, vừa dễ nhớ lại không kém phần thú vị.
Học Kanji qua bộ thủ tiếng Nhật giúp bạn ghi nhớ nghĩa và mặt chữ lâu hơn (Nguồn: hakuhodo-global)
Luyện viết Kanji hiệu quả qua bộ thủ, thay vì nhớ tất cả các nét cấu thành
Phần lớn các chữ Kanji trong tiếng Nhật đều được cấu thành từ rất nhiều nét. Với các từ vựng Kanji phức tạp, tổng số nét có thể vượt quá con số 30.
Nếu áp dụng theo cách viết tiếng Nhật Kanji truyền thống thì bạn sẽ phải cố gắng ghi nhớ tất cả các nét trong từ, cũng như thứ tự hạ bút trước sau của chúng. Sau đó, bạn sẽ luyện tập thật nhiều lần đến khi có cảm giác quen tay với từ Kanji đó. Tuy nhiên, với cách học viết tiếng Nhật Kanji này, bạn chỉ có thể ghi nhớ trong ngắn hạn, hoặc áp dụng đối với các từ vựng đơn giản, chứa ít nét.
Còn với những từ phức tạp hơn thì đây không phải là cách học viết tiếng Nhật tốt. Thay vào đó, bạn có thể luyện viết qua việc ghi nhớ từng bộ thủ. Bởi một bộ thủ tiếng Nhật chứa không quá 16 nét, nên việc ghi nhớ cách viết của bộ sẽ dễ dàng hơn so với chữ Kanji toàn vẹn. Hãy áp dụng đặc tính này vào việc luyện viết tiếng Nhật, bạn nhé!
Để bạn có cái nhìn rõ hơn về sự tiện ích của việc luyện viết tiếng Nhật Kanji qua bộ thủ, Edu2Review xin gửi đến một số ví dụ minh họa sau.
Chúng ta hãy bắt đầu với chữ 大 (oo – đại). Nếu áp dụng cách học viết tiếng Nhật Kanji truyền thống, ta sẽ phân tích chữ 大 được cấu thành từ 3 nét vẽ cơ bản. Trong khi đó, học theo bộ thủ tiếng Nhật, ta chỉ cần nhớ nó được tạo thành từ 1 bộ thủ cùng tên 大 (đại). Hoặc chi tiết hóa hơn thì được tạo thành từ 2 bộ là bộ nhất 一 và bộ nhân 人. Khi đó, bạn chỉ cần ghi nhớ cách viết của từng bộ rồi áp dụng vào, thay vì phải tập trung ghi nhớ 3 nét.
Bí quyết luyện viết Kanji nhanh qua bộ thủ tiếng Nhật, bạn đã biết? (Nguồn: independent)
Với chữ 町 (machi – thành thị), ta có thể thấy nó phức tạp hơn từ vựng Kanji ban đầu. Chữ 町 bao gồm 7 nét, tức có 7 điều bạn cần nhớ khi học viết tiếng Nhật Kanji. Trong khi đó, nếu phân tích theo bộ thủ, ta chỉ cần nhớ 2 yếu tố cơ bản là 田 và 丁.
Một chữ Kanji phức tạp hơn như 電 (den – điện) có tổng cộng 13 nét, tức có 13 điều bạn cần tập trung ghi nhớ và lưu ý khi luyện viết. Nhưng với cách học tiếng Nhật theo bộ thủ, ta thấy số lượng điều cần ghi nhớ giảm xuống đáng kể với 3 bộ thủ, gồm: bộ vũ 雨, bộ điền 田 và biến thể của bộ ất 乚.
Qua những ví dụ trên đây, bạn có thể thấy việc nằm lòng các bộ thủ tiếng Nhật cơ bản quan trọng đến nhường nào trong hành trình ôn luyện Hán tự. Do đó, trước khi bắt tay vào việc học cũng như thực hành viết chữ Kanji, bạn hãy tập trung tìm hiểu và ôn luyện các bộ thủ tiếng Nhật cơ bản trước. Sau đó, hãy áp dụng một số phương pháp học Kanji tiếng Nhật nêu trên để thu về kết quả ôn luyện đáng mong chờ, bạn nhé!
Minh Thư (Tổng hợp)
Nguồn ảnh cover: gimimcorporationbd