Cách viết tiếng Nhật Kanji và những điều cần lưu ý | Edu2Review
💡 Ưu đãi giới hạn từ ILA: Giảm đến 45% học phí lớp tiếng Anh chuẩn Cambridge
💡 Ưu đãi giới hạn từ ILA: Giảm đến 45% học phí lớp tiếng Anh chuẩn Cambridge
  • Địa điểm bạn tìm?
  • Bạn muốn học?
  • Khóa học cần tìm?
TÌM TRƯỜNG
HOẶC TRA CỨU
Địa điểm bạn tìm?
    Bạn muốn học?
      Khóa học cần tìm?
      Cách viết tiếng Nhật Kanji và những điều cần lưu ý

      Cách viết tiếng Nhật Kanji và những điều cần lưu ý

      Cập nhật lúc 06/02/2020 14:14
      Khi học viết tiếng Nhật Kanji, bạn cần lưu ý những gì? Mọi chi tiết sẽ được giải đáp qua cẩm nang hướng dẫn cách viết tiếng Nhật dưới đây.

      Kanji được đánh giá là hệ thống chữ viết khó học nhất trong tiếng Nhật. Không chỉ gây "sốc" với lượng chữ khổng lồ lên đến con số 5 vạn, Kanji còn khiến người học hoang mang vì những cách phát âm khác biệt trong từng hoàn cảnh của nhiều ký tự. Ngoài ra, bảng chữ cái tiếng Nhật này cũng làm cho người học bối rối khi luyện viết, bởi mỗi một từ vựng Kanji có thể được cấu thành từ nhiều nét riêng biệt.

      Nhằm giúp bạn có thể học cách viết tiếng Nhật Kanji hiệu quả, Edu2Review xin gửi đến độc giả cẩm nang hướng dẫn sau.

      Xem ngay bảng xếp hạng
      Trung tâm tiếng Nhật tốt nhất

      Đi tìm lời giải cho câu hỏi: Những nét tiêu chuẩn nào được dùng để viết ký tự Kanji

      Mỗi khi nhìn vào chữ Kanji bất kỳ, ta đều cảm thấy cách viết của chúng thật phức tạp và khơi gợi nên cảm giác muốn từ bỏ việc học những ký tự này ngay lập tức. Nhìn hình là thế nhưng trên thực tế, mỗi chữ Kanji, dù đơn giản hay phức tạp, đều là kết quả của sự kết hợp từ nhiều nét tiêu chuẩn.

      Vì thế, khi học cách viết tiếng Nhật Kanji, bạn chỉ cần tập trung tìm hiểu và thực hành những nét cơ bản này thông qua các từ vựng Hán tự đơn giản. Khởi đầu học viết tiếng Nhật Kanji như vậy sẽ giúp bạn nhanh chóng nhận ra thứ tự nét của toàn bộ chữ Hán, bao gồm cả những từ phức tạp nhất.

      Các nét Kanji tiêu chuẩn

      Trong tiếng Nhật, có thể có đến 5 vạn chữ Kanji, 214 bộ thủ Hán tự cơ bản, nhưng chúng chỉ được viết nên từ 32 nét tiêu chuẩn. Dưới đây là bảng tổng hợp 32 nét tiêu chuẩn dùng khi học cách viết tiếng Nhật Kanji. Sẽ có 1-2 chữ Kanji minh họa cho việc sử dụng các nét đó. Những dấu chấm trên cùng sẽ cho bạn biết nơi bắt đầu của từng nét.

      Hãy cùng tìm hiểu các nét vẽ cơ bản trong Kanji tiếng Nhật (Nguồn: Panda)
      Hãy cùng tìm hiểu các nét cơ bản trong Kanji tiếng Nhật (Nguồn: Panda)

      Làm thế nào để đặt ra tiêu chuẩn cho một nét?

      Nhìn chung, các nét thường xuất hiện giống nhau khi được sử dụng trong từ. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, những nét được thể hiện theo cách viết tiếng Nhật khác nhau thì khác nhau.

      Chẳng hạn, nét ngắn ở góc trên bên trái của từ 牛 (Con bò) thường được viết từ trên xuống dưới. Nhưng khi viết theo hướng từ dưới lên trên, bạn sẽ được nét xuyên trong bộ 扌, hoặc thành phần cấu thành của từ 手 (Tay).

      Trên thực tế, không có bất kỳ định nghĩa cố định nào về tiêu chuẩn các nét trong Kanji tiếng Nhật. Do đó, cũng không có một dữ liệu cụ thể nào về số lượng nét Kanji trên thực tế. Bởi tùy theo góc nhìn và quan điểm của mỗi người, mà họ có thể gộp hoặc phân những nét được viết theo cách hơi khác nhau thành một/nhiều kiểu.

      Những nét bạn vừa điểm qua là kết quả của sự gộp lại từ các nét tương tự nhưng có cách viết hơi khác nhau. Tùy theo góc độ đơn giản hay chuẩn xác mà bạn có thể học theo 32 nét tiêu chuẩn trên, hoặc tăng thêm số lượng của chúng.

      Xác định các nét chữ Kanji và thứ tự viết của chúng

      Khi bắt đầu học cách viết tiếng Nhật Kanji, chúng ta thường chỉ bắt chước vẽ lại những gì nhìn thấy, mà không theo một thứ tự nhất định nào. Chỉ sau khi tìm hiểu kỹ càng, bạn mới vỡ lẽ bấy lâu nay mình đã sai, vì nhầm lẫn các nét cũng như thứ tự viết của chúng. Sau đây là một số quy tắc cơ bản mà bạn cần lưu ý khi học cách viết tiếng Nhật Kanji.

      Quy tắc 1: Nét trên trước – nét dưới sau, nét trái trước – nét phải sau

      Đây là quy tắc viết Kanji tiếng Nhật cơ bản nhất. Theo quy tắc này, khi học viết tiếng Nhật Kanji, những nét nằm ngang đều được vẽ từ trái sang phải, còn các nét dọc thì viết từ trên xuống dưới. Để hiểu tường tận quy tắc này, chúng ta hãy điểm qua một số ví dụ cụ thể dưới đây.

      • Chữ 一 (Nhất): Chữ này chỉ có 1 nét duy nhất nằm ngang, được kéo từ trái qua phải
      • Chữ 三 (Tam): Chữ này có tất cả 3 nét. Mỗi nét đều được viết theo quy tắc từ trái qua phải và lần lượt theo trình tự từ trên xuống dưới.

      Đặc biệt, quy tắc này còn được áp dụng cho việc xác định trật tự các thành phần trong chữ Kanji phức tạp. Chẳng hạn, với chữ 校 (Trường), ta có thể thấy từ này được cấu thành từ 2 bộ: phần bên trái 木 và phần bên phải 交. Theo quy tắc 1, ta viết 木 bên trái trước và 交 bên phải sau.

      Học cách viết tiếng Nhật Kanji cơ bản (Nguồn: YouTube – Học tiếng Nhật cùng Jellyfish Education)

      Quy tắc 2: Nét ngang viết trước, nét dọc viết sau

      Đối với các chữ Kanji có nét dọc và nét ngang giao nhau, ta ưu tiên viết nét ngang trước. Chẳng hạn, với từ 十 (Thập), ta thấy có 2 nét ngang – dọc giao nhau. Khi học viết tiếng Nhật Kanji này, bạn hãy vẽ nét ngang trước, sổ nét dọc theo chiều từ trên xuống sau.

      Quy tắc 3: Những nét sổ thẳng và nét xuyên ngang được viết sau cùng

      Nét kéo dài từ trên xuống dưới và đi qua những nét phụ khác trong các chữ Kanji tiếng Nhật được gọi chung là nét sổ thẳng. Khi học viết tiếng Nhật Kanji, nét sổ thẳng được vẽ sau cùng. Ví dụ: Chữ 聿 (cá mập) có một nét sổ thẳng kéo dài từ trên xuống dưới, đi qua các nét khác sẽ được vẽ sau cùng.

      Nếu nét kéo dài từ trên xuống dưới, đi qua những nét phụ khác được gọi là nét sổ thắng thì tên gọi nét xuyên ngang bắt nguồn từ việc nằm ngang, vẽ từ trái qua phải và đi qua các nét chữ khác trong Kanji. Một số từ có nét xuyên ngang là 毋 (Thí dụ), 舟 (Thuyền)...

      Quy tắc 4: Nét xiên trái trước, nét xiên phải sau

      Khá giống với quy tắc 1, khi bắt gặp các chữ Kanji có nét xiên, bạn cần thực hiện nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi mới vẽ nét xiên phải (nét mác) sau. Chẳng hạn, với từ 文 (Tuyên bố), ta thấy có 2 nét xiên trái – phải được áp dụng. Khi học cách viết tiếng Nhật chữ này, bạn cần thực hiện nét phẩy trái trước, nét mác phải sau.

      Quy tắc 5: Với các chữ Kanji đối xứng, phần giữa được ưu tiên viết trước

      Đối với những chữ Kanji đối xứng theo chiều dọc thì khi học viết tiếng Nhật, chúng ta ưu tiên thực hiện nét giữa trước, rồi mới vẽ các nét đối xứng tuân theo quy tắc bên trái trước, bên phải sau. Các chữ Kanji tiếng Nhật đối xứng mà bạn có thể gặp phải là 兜 (Mũ bảo hiểm), 承 (Chấp nhận), 水 (Nước)...

      Khi học viết tiếng Nhật Kanji, bạn cần lưu ý những gì? (Nguồn: Nippon)
      Khi học viết tiếng Nhật Kanji, bạn cần lưu ý những gì? (Nguồn: Nippon)

      Quy tắc 6: Những điều cần lưu ý về nét bao quanh

      Có 2 quy tắc về nét bao quanh mà bạn cần lưu ý khi học cách viết bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji.

      • Quy tắc 6.1: Phần bao quanh bên ngoài viết trước, phần bên trong thực hiện sau

      Với các chữ Kanji có khung bao quanh khép kín hoặc không khép kín, ta thực hiện theo quy tắc từ ngoài vào trong, tức là viết nét bên ngoài trước, rồi mới tiến hành các phần bên trong. Các chữ Kanji tiếng Nhật có phần bao quanh mà bạn có thể gặp phải là 日 (Ngày), 口 (Miệng), 同 (Giống), 月 (Tháng)...

      • Quy tắc 6.2: Đối với phần bao quanh, nét sổ dọc bên trái viết trước, nét dưới đáy viết sau cùng

      Trong phần bao quanh, bạn sẽ vẽ nét sổ dọc bên trái trước, sau đó mới viết các nét bên ngoài. Trong chữ 日 (Ngày) và chữ 口 (Miệng), ta viết nét dọc nằm bên trái (|) trước, tiếp đến là đường nằm phía trên cùng rồi đến nét dọc nằm bên phải (┐).

      Còn với những thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ Kanji, ta thường sẽ viết chúng sau cùng. Một số chữ Kanji tiếng Nhật có phần bao quanh dưới đáy như: 道 (Con đường), 建 (Xây dựng) và 凶 (Ác).

      Quy tắc 7: Các nét chấm nhỏ được vẽ sau cùng

      Trong các chữ Kanji chứa những nét chấm nhỏ như 玉 (Bóng), 求 (Yêu cầu)... bạn hãy viết chúng sau cùng nhé!

      Học cách vận dụng những quy tắc viết Kanji tiếng Nhật

      Để giúp bạn có thể áp dụng những quy tắc trên vào thực tế, Edu2Review sẽ cùng bạn tập phân tích các nét và thực hành luyện viết chữ Kanji 鬱 (Trầm cảm) sau.

      Trước tiên, hãy nhìn vào và phân tích các thành phần cấu thành của từ 鬱 (Trầm cảm). Ta thấy nó vô cùng phức tạp đúng không nào? Chữ Kanji tiếng Nhật này được cấu thành từ các bộ 缶, 林 (hoặc tách riêng 木 2 bên), 冖, 鬯 và 彡.

      Hãy bắt đầu với quy tắc số 1 và 5 để tìm ra thứ tự của các thành phần cần viết: đối xứng trước 缶, 木 ở 2 bên, kế đến là thành phần đối xứng 冖. Sau đó, bên trái là 鬯 và bên phải là 彡.

      Đầu tiên, chúng ta sẽ thực hành cách viết thành phần 缶. Dựa vào quy tắc 4, ta sẽ bắt đầu ở phía trên bên trái với nét xiên nhỏ. Kế đến, theo quy tắc 1, chúng ta thực hiện 2 nét ngang trên cùng và kế đến là sổ xuống nét dọc. Phần cuối cùng chỉ được tạo từ 2 nét: 1 nét kết hợp (dọc – ngang) bên trái và 1 nét dọc cơ bản. Bạn thực hiện nét kết hợp trước và sổ xuống nét bên phải sau.

      Tiếp theo, chúng ta thực hiện vẽ 木 đối xứng 2 bên. Dựa vào quy tắc 2, bạn sẽ vẽ nét ngang trước, nét dọc sau. Sau đó theo quy tắc 4, bạn thực hiện nét xiên trái trước, nét xiên phải sau.

      Với thành phần 冖, khi phân tích, chúng ta thấy nó được tạo nên từ 2 nét cơ bản. Tuân theo quy tắc 1, chúng ta thực hiện nét xiên trái trước và tiến hành yếu tố kết hợp ngang – dọc sau.

      Vận dụng những quy tắc viết Kanji tiếng Nhật qua ví dụ minh họa sau (Nguồn: Study International)
      Vận dụng những quy tắc viết Kanji tiếng Nhật qua ví dụ minh họa (Nguồn: Study International)

      鬯 là thành phần tiếp theo mà chúng ta cần phân tích và thực hành cách viết tiếng Nhật chuẩn. Dựa theo quy tắc 1, chúng ta thực hiện các phần theo chiều từ trên xuống. Do đó, ta ưu tiên nhóm yếu tố đầu tiên (tức trên cùng). Tuân theo quy tắc 4, ta thực hiện nét xiên trái trước, nét xiên phải sau. Sau khi thực hiện xong, ta tiếp tục phát hiện có 2 nhóm phần tử đối xứng nhỏ, ta ưu tiên thực hiện nhóm đầu tiên trước, kế đến là nhóm còn lại.

      Ở thành phần cuối cùng trong 鬯, khi phân tích, ta thấy nó được tạo từ 2 nét: nét kết hơp dọc – ngang và nét xiên trái. Ta thực hiện nét xiên trái trước, nét dọc – ngang sau.

      彡 là thành phần vẽ đơn giản nhất trong chữ Kanji này. Chỉ cần tuân theo quy tắc 1, chúng ta thực hiện các nét từ trên xuống dưới và mỗi nét bắt đầu từ trên cùng.

      Qua những thông tin trên, bạn đã nắm và hiểu rõ những quy tắc trong cách viết tiếng Nhật Kanji chưa? Nếu có bất kỳ thắc mắc về học Kanji tiếng Nhật, bạn có thể tìm đến và theo dõi những bài tips trên Edu2Review.

      Minh Thư (Tổng hợp)

      Nguồn ảnh cover: Savvy Tokyo


      Có thể bạn quan tâm

      Tiếng Nhật, Hàn, Trung

      Bỏ túi liền tay 4 bí quyết học viết tiếng Nhật hiệu quả cho người mới bắt đầu

      06/02/2020

      Hiện nay, có những phương pháp nào giúp bạn học viết tiếng Nhật hiệu quả? Câu trả lời dành cho ...

      Tiếng Nhật, Hàn, Trung

      6 bước đơn giản để tự học Kanji tiếng Nhật

      06/02/2020

      Học Kanji tiếng Nhật là một trong những bước bắt buộc mà bạn phải đi qua trong quá trình luyện ...

      Tiếng Nhật, Hàn, Trung

      Những điều cần lưu ý khi học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, Katakana và Kanji

      06/02/2020

      Học bảng chữ cái tiếng Nhật là bước khởi đầu quan trọng trong hành trình chinh phục Nhật ngữ. ...

      Tiếng Nhật, Hàn, Trung

      Góc giải đáp: Học tiếng Nhật tại Dũng Mori có tốt không?

      01/07/2022

      Tiên phong đào tạo tiếng Nhật theo hình thức Blended Learning cùng phương pháp hay và đội ngũ ...