Chương trình đào tạo
49 ngành
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị: có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Nắm vững các kiến thức cơ sở và chuyên ngành của lĩnh vực cơ điện tử; có trải nghiệm thực tế nhằm vận dụng hiệu quả và từ đó phát huy tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Phát triển các kỹ năng về tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và giao tiếp; có tinh thần làm việc tập thể và thái độ chuyên nghiệp, chuẩn bị khả năng làm việc trong môi trường hiện đại và hội nhập.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu trong lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực liên quan để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực cơ điện tử.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật (Matlab, LabVIEW, Visual C++, Maple), các phần mềm lập trình cho PLC và hệ SCADA, các phần mềm mô phỏng robot, CAD/ CAM – CNC, và các phần mềm thiết kế, mô phỏng mạch điện tử (Orcad, Multisim, Proteus).
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về thiết kế, sản xuất, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng… các máy móc, thiết bị trong các nhà máy sản xuất như: hệ thống nâng vận chuyển trong hệ thống dây chuyền tự động, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng (nhà máy xi măng, máy sàng, máy nghiền, máy trộn...), nhà máy sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng (cột bê tông, ống cống…) và trong các lĩnh vực máy thi công cơ giới và máy chuyên dụng (máy xúc, máy ủi, máy nạo vét...)
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của trường.
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo kỹ sư công nghệ sinh học theo hướng Công nghiệp Công nghệ Sinh học có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đào tạo kỹ sư có kiến thức khoa học kỹ thuật cơ sở, chuyên môn vững và có đạo đức nghề nghiệp. Có khả năng tự giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ chuyên ngành.
- Đào tạo kỹ sư có khả năng làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ sinh học; có khả năng thực hiện hoạt động quản lý trong các nhà máy, doanh nghiệp liên quan đến các lĩnh vực Nông nghiệp, Môi trường, Thực phẩm, Y Dược…
- Đào tạo kỹ sư có đủ kiến thức và khả năng tiếp tục theo học các chương trình đào tạo sau đại học ngành Công nghệ Sinh học trong và ngoài nước.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Khả năng áp dụng các kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế, tiến hành thực nghiệm, thu thập, và phân tích dữ liệu.
- Khả năng thiết kế, tái thiết hệ thống hoặc các quy trình nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động hoặc đáp ứng những nhu cầu trong những ràng buộc thực tế như kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, an toàn, và sự phát triển bền vững.
- Khả năng làm việc nhóm.
- Có khả năng làm việc độc lập.
- Có khả năng xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng chuẩn bị thuyết trình và thuyết trình trước đám đông, trình độ tiếng Anh tối thiếu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của người kỹ sư Công nghệ Sinh học.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tôt nghiệp Kỹ sư ngành công nghệ sinh học có thể làm việc tại các vị trí và các cơ quan sau:
- Nhà máy, công ty, cơ sở sản xuất liên quan đến 4 hướng ứng dụng công nghệ sinh học công nghiệp, công nghệ sinh học nông nghiệp, công nghệ môi trường và công nghệ sinh học y dược.
- Trung tâm nghiên cứu, trường học, viện liên quan đến sinh học và công nghệ sinh học.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 139 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có đạo đức tốt để làm việc và có ích cho cộng đồng.
- Có các kiến thức nền tảng của Khoa học Máy tính và phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống và trong khoa học.
- Có đủ kiến thức để có thể học sau đại học, hoặc tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp trong môi trường trong nước cũng như quốc tế.
- Có khả năng nghiên cứu, thiết kế và hiện thực các hệ thống thông tin, hệ thống tri thức, và hệ thống phần mềm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng kiến thức Khoa học máy tính và toán học phù hợp với ngành.
- Khả năng ứng dụng các cơ sở toán học, nguyên lý giải thuật, và lý thuyết khoa học máy tính trong việc mô hình và thiết kế các hệ thống dựa trên máy tính sao cho chứng tỏ được sự hiểu biết về những đánh đổi trong các chọn lựa thiết kế.
- Khả năng ứng dụng các nguyên lý phát triển và thiết kế trong việc xây dựng các hệ thống phần mềm với độ phức tạp thay đổi.
- Khả năng ứng dụng các nguyên lý phát triển và thiết kế trong việc xây dựng các hệ thống phần mềm với độ phức tạp thay đổi.
Kỹ năng:
- Khả năng phân tích một vấn đề, nhận diện và xác định các yêu cầu tính toán phù hợp với giải pháp cho nó.
- Khả năng thiết kế, hiện thực, và đánh giá một hệ thống dựa trên máy tính, một quá trình, một thành phần, hoặc một chương trình để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Khả năng hoạt động hiệu quả trong các nhóm để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả với các đối tượng khác nhau.
- Khả năng phân tích tác động cục bộ và toàn cục của Khoa học máy tính đối với các cá nhân, tổ chức, và xã hội.
- Khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ cần thiết cho thực hành Khoa học máy tính.
Cơ hội nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp chương trình ngành Khoa học Máy tính của Trường Đại học Bách Khoa, các kỹ sư có thể đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin như:
- Thiết kế và xây dựng các phầm mềm máy tính cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính, hành chính và thương mại, v.v.
- Thiết kế và xây dựng các ứng dụng cho các thiết bị di động, ứng dụng thương mại điện tử trên nền Web, các trò chơi trên máy tính và thiết bị di động...
- Quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và hệ thống mạng máy tính.
- Làm việc trong các công ty gia công phần mềm cho các thị trường Mỹ, Nhật và Châu Âu.
- Tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Xác định và giải quyết vấn đề kỹ thuật trên một phạm vi rộng các ứng dụng đòi hỏi thực tế sáng tạo và hiệu quả của ngành kỹ thuật máy tính.
- Đóng góp vào sự tăng cường phát triển kinh tế của khu vực phía Nam thông qua sự kết hợp của chuyên môn kỹ thuật với một ý thức đạo đức và chuyên nghiệp.
- Đạt được sự nghiệp thành công trong cả công nghiệp và giáo dục thông qua tự học, đào tạo liên tục và phát triển nghề nghiệp.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề mang tính kỹ thuật.
- Có kiến thức rộng cần thiết để hiểu biết tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Khả năng tự thiết kế và tiến hành thực nghiệm cũng như phân tích và và giải thích các kết quả từ thực nghiệm.
- Khả năng thiết kế một quy trình, một thành phần, hay một hệ thống hoàn chỉnh nhằm đáp ứng các nhu cầu đề ra với những ràng buộc thực tế về mặt kinh tế, môi trường, xã hội, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe và sự an toàn cho cộng đồng, có tính khả thi để áp dụng và có tình bền vững.
- Khả năng hoạt động trong các nhóm liên ngành.
- Khả năng nhận diện, phân tích, thiết kế, mô phỏng, sản xuất và kiểm tra một vấn đề kỹ thuật ở trên mức khởi đầu.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả và trình độ tiếng Anh tốt.
- Khả năng sử dụng thành thạo các phương pháp, kỹ năng và các công cụ kỹ thuật hiện đại cho công việc kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp chương trình ngành Kỹ thuật Máy tính của Trường Đại học Bách Khoa, các kỹ sư có thể đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin như:
- Thiết kế và xây dựng các phầm mềm, phần cứng cho các thiết bị điều khiển tự động như các thiết bị điều khiển trong ô tô, thiết bị điện tử, thiết bị đọc mã vạch, robot công nghiệp, các dây chuyền công nghiệp.
- Thiết kế và xây dựng các hệ thống dựa trên nền tảng vạn vật kết nối phục vụ thành phố thông minh như hệ thống giám sát môi trường, giám sát giao thông…
- Quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và mạng máy tính.
- Làm việc trong các công ty gia công phần mềm cho các thị trường Mỹ, Nhật và Châu Âu.
- Tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Hiểu biết về trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
- Khả năng làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, viện nghiên cứu hoặc cơ sở đào tạo.
- Khả năng lập luận, giải quyết các vấn đề kỹ thuật và nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực vật liệu.
- Khả năng giao tiếp, tổ chức và thực hiện các công việc trong các nhóm đa ngành cũng như liên ngành đạt hiệu quả.
- Khả năng tự nâng cao kiến thức, tiếp cận và thích nghi nhanh chóng với sự phát triển của lĩnh vực vật liệu trên thế giới trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế tri thức toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Kiến thức và khả năng áp dụng kiến thức toán học, khoa học tự nhiên, cơ sở kỹ thuật ngành và chuyên ngành vào lĩnh vực kỹ thuật vật liệu.
- Sự am hiểu về tác động, ảnh hưởng của kỹ thuật vật liệu đối với xã hội và môi trường.
- Sự am hiểu về các vấn đề đương đại.
- Hiểu biết nền tảng về khoa học và kỹ thuật vật liệu, cần thiết để tốt nghiệp, để tiếp tục học tập và rèn luyện lâu dài trong ngành kỹ thuật vật liệu.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm để nghiên cứu cấu trúc, tính chất và công nghệ chế tạo, gia công vật liệu; khả năng sử dụng các thiết bị thí nghiệm và khả năng phân tích, đánh giá các kết quả thí nghiệm.
- Kỹ năng sử dụng các thiết bị, các kỹ thuật và các kỹ năng cần thiết để hành nghề trong lĩnh vực kỹ thuật vật liệu.
- Khả năng thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ và hệ thống kỹ thuật để chế tạo và gia công vật liệu.
- Khả năng xác định các vấn đề liên quan đến vật liệu và xây dựng kế hoạch giải quyết những vấn đề đó.
- Kỹ năng làm việc trong các nhóm đa ngành và có khả năng lãnh đạo đối với các vấn đề liên quan đến vật liệu phát sinh trong quá trình làm việc đa ngành.
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
Cơ hội nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp ngành Kỹ thuật vật liệu, sinh viên có khả năng làm việc trong nhiều lãnh vực:
- Trong các Công ty sản xuất, gia công vật liệu như các Công ty luyện cán kim loại, gốm sứ, nhựa, cao su…
- Trong các Công ty chế tạo vật tư và thiết bị dân dụng, thiết bị công nghiệp như các Công ty cơ khí, gốm sứ, nhựa…
- Trong các Công ty Cơ khí sản xuất phụ tùng thay thế cho các thiết bị công nông ngư nghiệp.
- Trong các Công ty sản xuất các cấu kiện, vật liệu xây dựng, VL trang trí nội thất.
- Trong các Công ty xuất nhập khẩu nguyên vật liệu: kim loại, gốm, nhựa…
- Trong các Công ty, Hãng sản xuất và kinh doanh vật liệu của nước ngoài có chi nhánh, VP đại diện tại VN.
- Trong các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học như Trường, Viện về lãnh vực khoa học và kỹ thuật vật liệu.
- Trong các Cơ quan, Viện nghiên cứu thiết kế thiết bị, cải tiến công nghệ.
- Trong các Cơ quan quản lý và kiểm định chất lượng nguyên vật liệu như Hải quan, Trung Tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, cũng như có khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có kiến thức kỹ thuật cơ sở trong lĩnh vực Tàu Thủy, cụ thể: có khả năng nghiên cứu lý thuyết, tính toán và thiết kế về thiết kế tàu và hệ thống động lực tàu để có đủ khả năng tham gia công tác đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Có đầy đủ các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết để có thể làm việc trong môi trường hiện đại đa ngành và đa văn hóa.
- Có các kiến thức khoa học xã hội, kinh tế, chính trị và con người để có thể hội nhập làm việc, cống hiến cho sự phát triển bền vững cộng đồng và xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Có trình độ tin học và kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích và phần mềm chuyên ngành phục vụ thiết kế tàu thuỷ và đường ống.
Kỹ năng:
- Kỹ năng thiết kế, tính toán các hệ thống hoặc toàn bộ một tàu thủy.
- Kỹ năng phân tích được chi phí sản xuất của sản phẩm thiết kế.
- Kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ thuật; trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
- Kỹ năng vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống liên quan đến chuyên ngành tàu thuỷ.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp: các công ty, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực tàu thủy; các cơ quan tư vấn và chuyển giao công nghệ liên quan đến tàu thủy… với vai trò là người lãnh đạo, quản lý, điều hành, thiết kế, tư vấn, phản biện; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có chuyên ngành đào tạo liên quan đến tàu thủy.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ (chuyên ngành Địa chất môi trường và Địa chất khoáng sản); 140 tín chỉ (chuyên ngành Địa kỹ thuật).
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Nắm bắt được những kiến thức và những yêu cầu cơ bản của một trí thức trẻ trong cộng đồng xã hội và những kiến thức của một kỹ sư địa chất.
- Tư duy, tiếp cận các vấn đề kỹ thuật, khả năng tự nghiên cứu tiếp thu những kiến thức chuyên môn.
- Tổ chức và quản lý.
- Phân tích, thiết kế, nghiên cứu và xử lý các vấn đề thuộc chuyên ngành Kỹ thuật Địa chất.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức cơ bản về toán, khoa học tự nhiên và cơ sở kỹ thuật địa chất vào các vấn đề hiện tại và đương đại.
- Khả năng giải các bài toán về dòng thấm ổn định và không ổn định, dòng thấm tới các công trình thu nước.
- Khả năng hiểu được các loại nước dưới đất, quy luật hình thành, biến đổi chất và lượng.
- Khả năng tính toán ứng suất, biến dạng, sức chịu tải và ổn định của nền dưới tác dụng của ngoại lực.
- Khả năng hiểu được tính chất cơ lý, ứng xử của đất đá dưới tác dụng của công trình.
Kỹ năng:
- Khả năng thực hiện thành công chức năng của một thành viên trong nhóm giải quyết vấn đề đa lĩnh vực và đa chức năng.
- Khả năng giao tiếp và trình bày hiệu quả, trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành và thiết bị công cụ kỹ thuật hiện đại trong lĩnh vực địa chất.
- Khả năng đánh giá và giải thích các hiện tượng địa chất động lực công trình, đề xuất biện pháp phòng chống, khắc phục.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm Thí nghiệm đất đá, Xử lý nền móng, Khoan khảo sát địa chất, Thiết kế vật liệu ĐKT, Khai thác nước, Gia cố nền, Xử lý địa chất động lực công trình…
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành: các quá trình vật lý, hóa học, hóa lý của kỹ thuật hóa học, nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm trong lĩnh vực hóa chất, dầu khí, thực phẩm, dược phẩm... Có đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế, chế tạo sản phẩm, quy trình và các hệ thống sản xuất công nghiệp trong lĩnh vực hóa chất, dầu khí, thực phẩm, dược phẩm... Có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có khả năng tư duy, kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, đạo đức nghề nghiệp… đủ để làm việc trong môi trường đa ngành, đa văn hóa...
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Có khả năng áp dụng các kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật.
Kỹ năng:
- Có khả năng thiết kế, tiến hành thực nghiệm, thu thập, và phân tích dữ liệu.
- Có khả năng thiết kế, tái thiết hệ thống hoặc các quy trình nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động hoặc đáp ứng những nhu cầu trong những ràng buộc thực tế như kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, an toàn, và sự phát triển bền vững.
- Có khả năng làm việc nhóm.
- Có khả năng làm việc độc lập.
- Có khả năng xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng chuẩn bị thuyết trình và thuyết trình trước đám đông, trình độ tiếng Anh tối thiếu tương đương TOEIC 450.
- Có khả năng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của người kỹ sư Kỹ thuật Hoá học.
Cơ hội nghề nghiệp
Các cơ hội nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp chương trình kỹ sư tài năng ngành Kỹ thuật Hóa học như sau:
- Nhân viên/ quản lý bộ phận kỹ thuật trong các công ty sản xuất trong lĩnh vực hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, môi trường…
- Nhân viên/ quản lý bộ phận điều hành sản xuất trong các công ty sản xuất trong lĩnh vực hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, môi trường…
- Nhân viên/ quản lý bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các công ty sản xuất trong lĩnh vực hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, môi trường…
- Nhân viên/ quản lý bộ phận kiểm soát chất lượng trong các công ty sản xuất trong lĩnh vực hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, môi trường…
- Nhân viên/ quản lý bộ phận phát triển và quản lý dự án trong các công ty sản xuất trong lĩnh vực hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, dầu khí, môi trường…
- Nhân viên/ quản lý bộ phận liên quan đến khoa học – công nghệ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Giảng viên/ nghiên cứu viên tham gia giảng dạy/nghiên cứu trong các trường đại học/ cao đẳng, viện nghiên cứu trong nước, ngoài nước.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo:
- Kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành: Kiến thức cơ bản về các quá trình vật lý trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khoan, khai thác và quản lý mỏ dầu khí. Kiến thức cơ bản về các thiết bị cũng như quy trình công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ mỏ, khoan, khai thác và thu gom – xử lý – vận chuyển dầu khí; Kiến thức về các công cụ phân tích và thiết kế trong ngành kỹ thuật dầu khí.
- Khả năng tư duy và các kỹ năng trong nghề nghiệp cũng như trong giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và đạo đức nghề nghiệp đủ để có thể làm việc trong môi trường đa ngành, đa văn hóa.
- Hiểu biết về kinh tế, chính trị cũng như các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức cơ bản về toán, khoa học tự nhiên và cơ sở kỹ thuật dầu khí.
- Khả năng nhận biết và áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề về kỹ thuật dầu khí trong một bối cảnh kinh tế toàn cầu, môi trường và xã hội.
- Khả năng áp dụng kiến thức vào các vấn đề đương đại trong ngành kỹ thuật dầu khí.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành thực nghiệm (trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua mô hình) với hệ thống khai thác dầu khí hoặc với công nghệ mỏ dầu khí (bao gồm đá vỉa và chất lưu trong vỉa) cũng như khả năng phân tích và minh giải kết quả thực nghiệm.
- Khả năng thiết kế một hệ thống (hoặc một thành phần của hệ thống) hay một quy trình công nghệ trong lĩnh vực khoan, khai thác, thu gom – xử lý – vận chuyển dầu khí đáp ứng các yêu cầu đặt ra về tính thương mại, môi trường, xã hội, đạo đức cũng như tính khả thi về mặt công nghệ và tính bền vững.
- Khả năng thực hiện chức năng của một thành viên trong nhóm giải quyết các vấn đề đa lĩnh vực đòi hỏi sự phối hợp hoạt động với các chuyên gia trong các lĩnh vực địa chất, địa vật lý, công nghệ mỏ, địa chất môi trường, địa kỹ thuật...
- Khả năng nhận biết, mô hình hóa và giải quyết các vấn đề mới (không giới hạn và ràng buộc) hoặc sẵn có (đã mô tả rõ ràng) trong lãnh vực kỹ thuật dầu khí.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng các phương pháp và các công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết để làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật dầu khí.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Địa chất Dầu khí có thể làm việc ở những vị trí khác nhau trong các xí nghiệp liên doanh, công ty điều hành (operating), công ty dịch vụ (services), công ty tư vấn (consultant) hoặc các đơn vị nghiên cứu trong ngành dầu khí. Sinh viên tốt nghiệp ngành Địa chất Dầu khí có thể đảm nhiệm các vị trí như kỹ sư Địa chất, kỹ sư Địa vật lý, kỹ sư công nghệ mỏ...
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Sinh viên có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Sinh viên có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình xây dựng, có năng lực nghiên cứu chế tạo và thiết kế tổ chức sản xuất các công nghệ VLXD, tư vần thiết kế, kiểm định chất lượng VLXD sử dụng trong công trình xây dựng, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Sinh viên có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Sinh viên có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật cơ sở.
- Nền tảng giáo dục đủ rộng để hiểu về sự tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như khả năng hiểu và phân tích số liệu trong các chuyên ngành xây dựng như VLXD, kết cấu công trình, địa chất, trắc địa, tài nguyên nước.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Làm việc trong các nhóm liên ngành.
- Nhận diện, xác lập, và giải quyết các vấn đề của kỹ thuật xây dựng nói chung và kỹ thuật VLXD nói riêng.
- Sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật xây dựng và kỹ thuật VLXD.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Vật liệu Xây dựng của Khoa Kỹ thuật Xây Dựng sẽ làm việc với vai trò của người kỹ sư Xây dựng trong các dự án xây dựng với vai trò của người giám sát và kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng của toàn bộ công trình xây dựng. Ngoài ra, sinh viên cũng có cơ hội làm việc trong các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hoặc cấu kiện xây dựng đúc sẵn với vai trò của người kỹ sư giám sát chất lượng sản xuất sản phẩm.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức vững về cơ sở và tổng quan Vật lý kỹ thuật và ứng dụng liên ngành; có khả năng nhận biết, biểu diễn và đưa ra phương pháp giải quyết các vấn đề liên quan; có khả năng áp dụng các kiến thức khoa học cơ bản, kỹ thuật và các công cụ hiện đại, đặc biệt công cụ toán – tin học để giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành.
- Có khả năng thiết kế và thực hiện thực nghiệm trong lĩnh vực Vật lý kỹ thuật và ứng dụng liên ngành, có khả năng phân tích và đánh giá kết quả kỹ thuật; có khả năng thiết kế hệ thống, thiết bị và quá trình đo lường đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật của các ứng dụng liên ngành trong những điều kiện thực tiễn của Việt Nam; có kỹ năng tư vấn chuyên môn.
- Có khả năng nghiên cứu và làm việc theo nhóm; có khả năng tự nghiên cứu, học tập, tiếp thu kiến thức lâu dài; có hiểu biết về các giá trị đạo đức, xã hội, nghề nghiệp và các ảnh hưởng của các giá trị này đến quá trình làm việc; có khả năng thích nghi nhanh chóng môi trường làm việc hiện đại; có khả năng trao đổi, thảo luận một cách có hiệu quả với các chuyên gia liên ngành về các vấn đề chuyên môn cùng các giải pháp giải quyết chúng.
- Có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và giao tiếp, đặc biệt trong lĩnh vực chuyên ngành.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Có khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học cơ bản và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề vật lý kỹ thuật.
- Có khả năng tự nâng cao kiến thức một cách độc lập và kỹ năng trình bày giao tiếp dạng vấn đáp hoặc văn bản hiệu quả.
- Có khả năng thông hiểu các vấn đề kinh tế, các quá trình chuyển giao công nghệ và phát triển sản xuất, tác động của các nghiên cứu vật lý kỹ thuật đối với môi trường và xã hội, các quy định bảo vệ môi trường.
- Có khả năng hiểu biết các vấn đề đương đại trong bối cảnh toàn cầu.
- Có năng lực nhận biết, xây dựng và giải quyết các vấn đề về vật lý kỹ thuật, những lĩnh vực kỹ thuật có tính liên ngành liên quan đến vật lý.
Kỹ năng:
- Có khả năng thiết kế, hướng dẫn và trình bày tài liệu các thí nghiệm và quy trình thử nghiệm các hệ thống ứng dụng vật lý kỹ thuật. Có khả năng đo lường thu nhận, phân tích và diễn giải dữ liệu thực nghiệm vật lý.
- Có khả năng thiết kế hệ thống, thiết bị và quá trình đo lường vật lý kỹ thuật đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật của các ứng dụng liên ngành trong những điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Có kỹ năng tư vấn chuyên môn trong việc xây dựng hệ thống, lựa chọn thiết bị và công nghệ về vật lý kỹ thuật.
- Có năng lực hoạt động trong các nhóm đa ngành bao gồm các nhà khoa học, kỹ thuật, các chuyên gia ngoài ngành vật lý kỹ thuật khác.
- Có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và giao tiếp, đặc biệt trong lĩnh vực chuyên ngành.
- Có năng lực tiếp thu và sử dụng các thiết bị hiện đại, các kỹ năng và công cụ cần thiết cho nghề nghiệp liên quan đến ngành vật lý kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Trong giai đoạn trước mắt, chương trình ưu tiên cho chuyên ngành Vật lý Kỹ thuật Y sinh đáp ứng nhu cầu chuyên gia thiết bị y tế cho ngành y tế Việt nam. Các kỹ sư chuyên ngành Vật lý Kỹ thuật Y sinh có khả năng làm việc như kỹ sư lâm sàng, chuyên gia thiết bị y tế tại các bệnh viện và cơ sở y tế nhà nước và tư nhân, các công ty kinh doanh và sản xuất thiết bị y tế, thiết bị trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ môi trường.
Các kỹ sư Vật lý Kỹ thuật với những chuyên ngành tự chọn khác như kỹ thuật hạt nhân, vật lý tính toán có thể làm việc tại các cơ sở ứng dụng năng lượng và kỹ thuật hạt nhân, các trường và viện nghiên cứu vật lý hoặc các cơ sở ứng dụng vật lý kỹ thuật khác.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Thí sinh tốt nghiệp phổ thông trung học và có điểm xét tuyển 3 môn (Toán, Lý, Hoá hoặc Toán, Lý, Anh Văn) lớn hơn hoặc bằng điểm chuẩn vào Khoa Điện – Điện tử, Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TP.HCM.
Mục tiêu đào tạo
- Có khả năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực Điện – Điện tử, dẫn dắt nhóm làm việc liên ngành để thiết kế và cài đặt các thành phần, các hệ thống và các quá trình trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Có khả năng tiếp tục học tập ở các bậc học cao hơn, có khả năng tự học để thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường kinh tế – kỹ thuật toàn cầu.
- Có thái độ làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp cho sự phát triển bến vững của xã hội.
- Làm việc hiệu quả và phát triển nghề nghiệp trong môi trường toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng kiến thức toán, khoa học và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Hiểu rõ tác động của các lời giải kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội.
- Có kiến thức về những vấn đề đương đại, hiểu về kinh tế và hệ thống pháp luật Việt Nam.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và thực hiện các thực nghiệm, phân tích và giải thích các dữ liệu thuộc lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Khả năng thiết kế hệ thống, các thành phần của hệ thống, các quá trình, trong lĩnh vực Điện – Điện tử phù hợp với nhu cầu thực tế và thoả các yêu cầu như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, an toàn sức khoẻ, phát triển bền vững.
- Khả năng làm việc theo nhóm để hoàn thành mục tiêu chung.
- Khả năng nhận dạng, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, viết báo cáo và diễn đạt các ý tưởng bằng từ ngữ và hình ảnh. Sinh viên tốt nghiệp có trình độ tương đương TOEIC 500 để làm việc hiệu quả trong môi trường kinh tế toàn cầu.
- Khả năng áp dụng các phương pháp, các kỹ năng và các công cụ kỹ thuật hiện đại đã học cho công việc trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về thiết kế thiết bị điện và điện tử công suất, thiết kế bộ điều khiển máy điện, thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo, thiết kế mạng điện, thiết kế trạm biến áp, thiết kế nhà máy điện, thiết kế và lập trình giải thuật điều khiển thiết bị và hệ thống điện, quản lý và vận hành lưới điện, thiết kế chiếu sáng, phân tích ổn định thiết bị và nguồn điện, bảo vệ relay và tự động hóa hệ thống điện, kỹ thuật cao áp, vật liệu cách điện, phân tích dữ liệu khoa học, phân tích hệ thống, điều khiển quá trình thời gian thực và lập trình giao tiếp người sử dụng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về toán học và khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Đào tạo sinh viên có các kiến thức cơ sở về kỹ thuật và ngành cần thiết để có đủ năng lực tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến các quá trình phân tích, đánh giá, thiết kế, chế tạo, vận hành, bảo trì, khắc phục sự cố, nghiên cứu, phát triển sản phẩm trong các hệ thống nhiệt lạnh.
- Xây dựng cho sinh viên các kỹ năng cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường công việc liên ngành, đa văn hóa.
- Cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về kinh tế, chính trị, các kiến thức cơ bản về xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Có khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực liên ngành cơ khí và kỹ thuật nhiệt.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Có khả năng tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu trong lĩnh vực liên ngành cơ khí và kỹ thuật nhiệt.
- Có khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực nhiệt để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Có khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một công việc chung.
- Có khả năng nhận diện, phân tích và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực nhiệt lạnh.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình trong môi trường trong nước cũng như quốc tế.
- Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật, các phần mềm thiết kế, đồ họa 2D, 3D trong lĩnh vực liên ngành cơ khí và kỹ thuật nhiệt.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh có thể làm việc trong các lĩnh vực:
- Trong các nhà máy, xí nghiệp có sử dụng nhiệt năng: nhà máy giấy, chế biến thực phẩm, dệt may, mía đường, ngành nhựa – chất dẻo, xí nghiệp dược phẩm...
- Các nhà máy đông lạnh thủy hải sản.
- Nhà máy nhiệt điện.
- Bảo trì, vận hành các hệ thống nhiệt và hệ thống điều hòa không khí trung tâm.
- Các công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị nhiệt – lạnh.
- Các công ty, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo.
- Các công ty tư vấn thiết kế hệ thống nhiệt, lạnh trong và ngoài nước cùng các lĩnh vực khác có liên quan.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành: nắm rõ các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm may công nghiệp, các nguyên lý thiết kế thời trang cũng như việc ứng dụng các kỹ thuật thiết kế trong sản phẩm may công nghiệp, nắm rõ quy trình tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm may công nghiệp...
- Có kỹ năng cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm tốt đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa và môi trường quốc tế.
- Có trình độ ngoại ngữ chuyên ngành đủ để trao đổi và làm việc chuyên môn.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng lựa chọn và áp dụng kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện đại của các môn học vào các hoạt động công nghệ kỹ thuật.
- Khả năng chọn và áp dụng kiến thức toán, khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào các bài toán kỹ thuật công nghệ mà đòi hỏi ứng dụng các nguyên tắc và trình tự ứng dụng cũng như phương pháp luận.
- Kiến thức về ảnh hưởng giải pháp công nghệ kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu và xã hội.
Kỹ năng:
- Khả năng chọn và áp dụng kiến thức toán, khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào các bài toán kỹ thuật công nghệ mà đòi hỏi ứng dụng các nguyên tắc và trình tự ứng dụng cũng như phương pháp luận.
- Khả năng tiến hành kiểm tra và đo; tiến hành, phân tích và giải thích thực nghiệm; áp dụng các kết quả thực nghiệm để cải tiến quá trình.
- Khả năng thiết kế các hệ thống, thành phần, quá trình cho các vấn đề công nghệ kỹ thuật xác định rộng rải thích hợp với các mục tiêu đào tạo chương trình.
- Khả năng vận hành có hiệu quả như một thành viên hay lãnh đạo nhóm kỹ thuật.
- Khả năng xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề công nghệ kỹ thuật.
- Khả năng áp dụng các dạng giao tiếp: văn bản, lời nói, đồ hoạ trong môi trường kỹ thuật và không kỹ thuật; Khả năng xác định và sử dụng tài liệu kỹ thuật phù hợp.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc như: kỹ sư công nghệ, thiết kế trong các dây chuyền sản xuất; thiết kế kỹ thuật tại các phòng kỹ thuật; quản đốc xưởng sản xuất; kỹ sư – giám đốc kinh doanh cho các công ty thương mại về ngành may; chuyên viên tại các viện nghiên cứu – phòng thí nghiệm – kiểm định; đại diện cho các công ty dệt may nước ngoài ở Việt Nam, quản lý các dự án về ngành may.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành: các quá trình gia công chế biến từ xơ dệt đến vải hoàn tất và các sản phẩm dệt kỹ thuật, hệ thống sản xuất và bảo trì, thiết kế và phát triển sản phẩm giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và sản xuất trong các hệ thống sản xuất công nghiệp dệt, có khả năng giải quyết các vấn đề kỹ thuật sợi dệt nhuộm bằng kiến thức chuyên môn và các công cụ tin học hiện đại.
- Có kỹ năng cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm tốt đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa và môi trường quốc tế.
- Có trình độ ngoại ngữ chuyên ngành đủ để trao đổi và làm việc chuyên môn.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
- Được trang bị kiến thức đủ rộng để hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương đại.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích các dữ liệu trong lĩnh vực kỹ thuật.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực kỹ thuật để đáp ứng các nhu cầu mong muốn với các ràng buộc thực tế như về kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và sự an toàn, có thể sản xuất được, và có tính bền vững.
- Khả năng hoạt động hiệu quả trong các nhóm đa ngành.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lỉnh vực kỹ thuật.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả.
- Có khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc như:
- Kỹ sư công nghệ, thiết bị trong các dây chuyền sản xuất sợi dệt nhuộm.
- Thiết kế kỹ thuật tại các phòng kỹ thuật.
- Quản đốc xưởng sản xuất.
- Kỹ sư – giám đốc kinh doanh cho các công ty thương mại về ngành dệt.
- Chuyên viên tại các viện nghiên cứu.
- Giảng viên các trường đại học, cao đẳng.
- Các phòng kiểm định chất lượng của quốc tế và Việt Nam.
- Đại diện cho các công ty dệt may nước ngoài ở Việt Nam.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, cũng như có khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, cụ thể: có khả năng nghiên cứu lý thuyết, tính toán và thiết kế về động cơ đốt trong, ô tô, các kiến thức về công nghệ ô tô, khai thác, bảo dưỡng, kiểm định, sửa chữa và tổ chức vận tải ô tô, cũng như các kiến thức về kinh tế, quản trị doanh nghiệp để có đủ khả năng tham gia công tác đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Có đầy đủ các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết để có thể làm việc trong môi trường hiện đại đa ngành và đa văn hóa.
- Có các kiến thức khoa học xã hội, kinh tế, chính trị và con người để có thể hội nhập làm việc, cống hiến cho sự phát triển bền vững cộng đồng và xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng kiến thức toán học, khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
- Khả năng ứng dụng các kiến thức cơ sở toán học, cơ sở kỹ thuật trong việc mô hình hóa, tính toán mô phỏng trong quá trình triển khai thực hiện thiết kế ô tô và máy động lực.
- Kỹ năng:
- Khả năng phân tích vấn đề, xác định các yêu cầu tính toán, logic thiết kế, phương pháp thiết kế phù hợp trong lĩnh vực Công nghệ Kỹ thuật Ô tô.
- Khả năng tổ chức, triển khai thực hiện, kiểm tra và phân tích thiết kế cho các vấn đề, sản phẩm thuộc chuyên ngành liên quan.
- Khả năng làm việc nhóm hiệu quả để giải quyết nhiều nhiệm vụ, vấn đề khác nhau.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả với Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, môi trường và xã hội trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ cần thiết trong việc triển khai thực hiện thiết kế tính toán cho các vấn đề, sản phẩm liên quan đến ô tô.
- Khả năng ứng dụng các phương pháp thiết kế mới, hiện đại trong thực tế trong các lĩnh vực hiện đại thuộc chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô.
Cơ hội nghề nghiệp
Đáp ứng yêu cầu công tác tại tất cả các đơn vị liên quan đến lĩnh vực ôtô và giao thông vận tải đường bộ:
- Các Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp, Cơ sở.
- Các cơ quan tư vấn và chuyển giao công nghệ với vai trò là người lãnh đạo, quản lý, điều hành, thiết kế, tư vấn, phản biện.
- Các Trường Đại học, Cao Đẳng, Dạy Nghề.
- Các Công ty thường tuyển dụng các kỹ sư Công nghệ Kỹ thuật Ôtô tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa: SAMCO, THACO, TOYOTA, MERCEDES; Sở Giao Thông, Cục, Trạm Đăng kiểm…
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành: các kiến thức nền tảng của Cơ kỹ thuật, các quá trình cơ học của kỹ thuật để áp dụng hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng liên quan đến thiết kế và phát triển các thiết bị kỹ thuật. Có khả năng và năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế, tính toán mô phỏng, đo lường kỹ thuật, chế tạo sản phẩm, tối ưu hóa sản phẩm, và điều khiển động lực học hệ thống kỹ thuật thực tiễn. Có khả năng sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có khả năng tư duy, kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, đạo đức nghề nghiệp đủ để làm việc trong môi trường đa ngành, đa văn hóa và hợp tác tốt trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đáp ứng và đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực cơ kỹ thuật, chuyên ngành kỹ thuật mô phỏng, kỹ thuật đo lường, động lực học và điều khiển.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích dữ liệu trong lĩnh vực Cơ học kỹ thuật.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một giai đoạn của một quy trình đáp ứng được các yêu cầu mong muốn với các ràng buộc thực tế như về kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và sự an toàn, có thể sản xuất được và tính bền vững.
- Khả năng làm việc nhóm liên ngành để hoàn thành mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực cơ kỹ thuật.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Có khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật. Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật (Matlab, Visual C++, Maple), các phần mềm mô phỏng (ANSYS, ABAQUS, SOLIDWORKS..), các phần mềm thiết kế (Inventor, Catia…) cho các máy, kết cấu, trong công nghiệp và kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Tính toán mô phỏng ứng xử kết cấu thuộc lĩnh vực cơ học trong kỹ thuật.
- Thiết kế, lập trình điều khiển máy (CNC) bằng chương trình số.
- Kỹ thuật đo lường trong cơ học…
- Kỹ sư Cơ Kỹ thuật có khả năng làm việc tính toán cơ học phục vụ trực tiếp trong các lĩnh vực cơ khí, kỹ thuật giao thông, kỹ thuật xây dựng, khai thác dầu khí, kỹ thuật quân sự và các ngành phục vụ lĩnh vực y tế, môi trường…
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 171 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kiến trúc sư có kiến thức chuyên môn, khả năng sáng tạo, hiểu biết kỹ thuật, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, để có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến nghiên cứu, thiết kế, thi công, quản lý vận hành cho các công trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao về kiến trúc, xây dựng của đất nước.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Có kiến thức phù hợp về lịch sử và lý thuyết kiến trúc, nghệ thuật, công nghệ liên quan và khoa học nhân văn.
- Có kiến thức về nghệ thuật chuẩn mực có sức ảnh hưởng đối với thiết kế kiến trúc
- Có kiến thức đầy đủ về thiết kế đô thị, quy hoạch đô thị, và các kỹ năng liên quan đến quá trình quy hoạch.
- Có hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa con người – công trình – môi trường trên cơ sở đáp ứng nhu cầu và phù hợp tỷ lệ của con người.
- Có hiểu biết về các phương pháp khảo sát và chuẩn bị một tóm tắt cho dự án thiết kế.
- Có hiểu biết về thiết kế kết cấu, các vấn đề xây dựng và kỹ thuật liên quan đến công tác thiết kế công trình.
- Có hiểu biết về các vấn đề cơ học, kỹ thuật và công năng công trình để thiết kế biện pháp bảo vệ và thích nghi với điều kiện khí hậu khu vực.
- Có hiểu biết đầy đủ đối với công nghiệp xây dựng, tổ chức liên quan, quy định, quy trình liên quan để có thể triển khai thiết kế từ ý tưởng cho đến khi công trình đưa vào sử dụng và vận hành.
Kỹ năng:
- Khả năng sáng tạo trong thiết kế kiến trúc nhằm đáp ứng yêu cầu mỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật.
- Có kỹ năng thiết kế cần thiết nhằm đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng công trình trong mối quan hệ giữa chi phí và các quy định, tiêu chuẩn thiết kế.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp sẽ được cấp bằng Kiến trúc sư, chuẩn bị cho các vị trí trong công việc thiết kế các công trình kiến trúc, nội thất và quy hoạch đô thị; xây dựng, quản lý và phát triển bất động sản; cũng như cho các chương trình học sau đại học về kiến trúc, xây dựng dân dụng và kinh doanh.
Sinh viên được dự kiến sẽ có thể là các kiến trúc sư, các trưởng nhóm thiết kế kiến trúc, các nhà lãnh đạo kiến trúc với tinh thần kinh doanh, là những người có thể cung cấp các giải pháp sáng tạo hoàn toàn khả thi để trả lời các nhu cầu kiến trúc đô thị hóa hiện tại và tương lai.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị: có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Nắm vững các kiến thức cơ sở và chuyên ngành của lĩnh vực cơ điện tử; có trải nghiệm thực tế nhằm vận dụng hiệu quả và từ đó phát huy tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Phát triển các kỹ năng về tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và giao tiếp; có tinh thần làm việc tập thể và thái độ chuyên nghiệp, chuẩn bị khả năng làm việc trong môi trường hiện đại và hội nhập.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu trong lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực liên quan để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực cơ điện tử.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật (Matlab, LabVIEW, Visual C++, Maple), các phần mềm lập trình cho PLC và hệ SCADA, các phần mềm mô phỏng robot, CAD/ CAM – CNC, và các phần mềm thiết kế, mô phỏng mạch điện tử (Orcad, Multisim, Proteus).
Cơ hội nghề nghiệp
Các cơ hội việc làm cụ thể như:
- Quản lý nhà máy: hoạch định sản xuất, quản lý mua hàng và tồn kho, quản lý nhân viên.
- Quản lý mua hàng: đánh giá các chương trình mua hàng, thiếp lập cấp độ vận hành và phối hợp các công tác trong vận hành, định hướng các điểm mấu chốt trong vận hành.
- Quản lý chất lượng: phân tích chi tiết cơ sở dữ liệu và các bảng tính, kiểm định quá trình để xác định các khu vực cần cải tiến, quản lý việc thực hiện những thay đổi.
- Lập kế hoạch và quản lý chuổi cung ứng: thương lượng các hợp đồng, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, duy trì sự chính xác của hệ thống mua hàng, hoá đơn và hàng hoá trả lại.
- Tư vấn cải tiến quá trình: thiết kế và triển khai kế hoạch sản xuất tinh gọn và giảm thời gian sản xuất trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
- Quản lý tài chính kế toán: theo dõi và quản lý các hoạt động tài chính kế toán của công ty, phân tích chứng khoán: phân tích, xử lý số liệu chứng khoán…
- Quản lý nhân sự: hoạch định nhân sự, khảo sát nhu cầu đào tạo và lên kế hoạch đào tạo, định biên, kế hoạch lương và thưởng, kế hoạch động viên và quan hệ lao động…
- Quản lý kinh doanh: nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh, khai thác luật lệ và phương thức kinh doanh theo từng bối cảnh khác nhau …
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo kỹ sư kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, có năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao của đất nước.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình xây dựng cầu đường, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có sự hiểu biết sâu sắc về ngành nghề và trách nhiệm đạo đức trong việc hành nghề trong lĩnh vực xây dựng Công trình giao thông.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương đại, hiểu biết chủ trương chính sách, các vấn đề kinh tế và pháp luật của đất nước.
Kỹ năng:
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng Công trình giao thông.
- Giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật ngành Kỹ thuật xây dựng Công trình giao thông.
Cơ hội nghề nghiệp
Với các kiến thức và kỹ năng trên, sinh viên có thể có vị trí và cơ hội làm việc dự kiến như:
- Cán bộ kỹ thuật trong các Cơ quan nhà nước chuyên ngành.
- Kỹ sư tư vấn trong các doanh nghiệp khối tư nhân (trong nước và nước ngoài) chuyên ngành.
- Kỹ sư thi công, giám sát thi công, quản lý dự án trong các dự án xây dựng cầu đường.
- Tiếp tục học nâng trong các bậc học sau (Cao Học, Nghiên cứu sinh…).
- Cán bộ giảng dạy trong các trường Đại Học – Cao Đẳng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức nền tảng về toán học và khoa học tự nhiên đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có kiến thức, kỹ năng chuyên môn và các công cụ cần thiết để thể hiện vai trò người kỹ sư trong việc phân tích, đánh giá, thiết kế, triển khai, vận hành, và cải tiến hiệu quả hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng.
- Có các kỹ năng, phẩm chất cần thiết như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng lãnh đạo… tạo tiền đề cho việc phối hợp các ngành khác để giải quyết các vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực liên quan đến Logistics và chuỗi cung ứng.
- Có đầy đủ sức khoẻ, hiểu biết chính trị, đạo đức và kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo nhằm phục vụ tốt cho sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Áp dụng các kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành thực nghiệm, thu thập, và phân tích dữ liệu.
- Phân tích, thiết kế, vận hành, và cải tiến các hệ thống hoặc các quy trình liên quan đến Logistics và chuỗi cung ứng phục vụ cho sự phát triển bền vững.
- Phân tích, xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng.
- Sử dụng các kỹ thuật, công cụ, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của người kỹ sư Logistics và chuỗi cung ứng.
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc trong các nhóm đa ngành, đa lĩnh vực.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả bằng văn bản và thuyết trình bằng Tiếng Việt và ngoại ngữ (English).
Cơ hội nghề nghiệp
Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng ở Việt Nam luôn được các chuyên gia đánh giá rất có triển vọng, vấn đề nguồn nhân lực cho lĩnh vực này được đặt ra rất bức xúc và đặt lên hàng đầu. Ở Mỹ, các trường đại học hàng đầu đều cung cấp các chương trình đào tạo lĩnh vực Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Ngành logistics có xu hướng phát triển, tiếp tục cần nhiều nhân lực trong những năm tới. Mức thu nhập của ngành cao hơn mặt bằng chung song nguồn cung cấp lao động mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu.
Kỹ sư và Thạc sĩ tốt nghiệp từ ngành luôn được săn đón với chính sách ưu đãi rất cao từ các doanh nghiệp nước ngoài như DHL, OOCL, Samsung, Unilever Vietnam, Bosh, Jabil Vietnam, Nestle, BigC… hay các doanh nghiệp Việt Nam như Vinamilk, Vietnam Airline, VietJet, Saigon Coop, Bia SaiGon, Saigon Port, Ben Nghe Port… và các cơ quan nhà nước.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Thực hành nghề nghiệp kỹ sư điện, dẫn dắt các nhóm kỹ thuật liên ngành thiết kế và thực hiện các bộ phận, hệ thống và qui trình trong lĩnh vực điện.
- Tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn; tự cập nhật kiến thức trong hoạt động nghề nghiệp để thích nghi với môi trường kinh tế kỹ thuật luôn thay đổi.
- Thể hiện cách ứng xử có trách nhiệm, chuyên nghiệp và phù hợp đạo đức vì sự phát triển bền vững của xã hội.
- Làm việc hiệu quả và phát triển nghề nghiệp trong môi trường toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở.
- Kiến thức đủ rộng để hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu.
- Thiết kế thành phần, hệ thống, quy trình điện – điện tử đáp ứng được các yêu cầu mong muốn, đáp ứng các ràng buộc như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, có thể sản xuất được và bền vững.
- Hoạt động hiệu quả trong các nhóm liên ngành để hoàn thành một mục đích chung.
- Nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật điện – điện tử.
- Giao tiếp hiệu quả.
- Sử dụng các phương pháp, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại, các phần mềm, và các ngôn ngữ lập trình cần thiết cho thực hành kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về thiết kế và xây dựng hệ thống đo lường và điều khiển tự động, giám sát các hệ thống trong dầu khí, chế biến thức ăn nước uống, sản xuất, máy móc, robot, và quản lý năng lượng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 140 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Nắm vững và biết cách vận dụng các kiến thức chuyên môn về quản lý và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường để giải quyết các yêu cầu đặt ra trong thực tế cuộc sống và công tác nghiên cứu chuyên ngành.
- Nắm vững kỹ năng thực hành về phân tích, đánh giá; có khả năng giải quyết được các vấn đề môi trường và tài nguyên đang diễn ra trong thực tế, thông qua các cách tiếp cận và giải pháp khả thi, hiệu quả và bền vững.
- Có khả năng làm việc độc lập, có phương pháp làm việc khoa học, có kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và tự học tập nâng cao trình độ ở bậc sau đại học.
- Có đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, nhận biết được xu hướng thay đổi của chuyên ngành trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội. Hiểu biết về các vấn đề chính trị, xã hội và pháp luật đương đại trên thế giới và Việt Nam.
- Có khả năng sử dụng tiếng Anh để phục vụ tốt cho học tập, nghiên cứu trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, và các yêu cầu giao tiếp trong hoạt động chuyên ngành.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật.
- Được trang bị kiến thức đủ rộng để hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Kiến thức về các vấn đề xã hội, môi trường đương đại và toàn cầu.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như phân tích và giải thích dữ liệu.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần hay một quy trình để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội.
- Năng lực hoạt động và hợp tác trong tập thể đa ngành.
- Khả năng nhận biết, diễn đạt và giải quyết các vấn đề quản lý và công nghệ.
- Khả năng diễn đạt, trình bày và giao tiếp hiệu quả.
- Khả năng sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện tại trong thực tế.
Cơ hội nghề nghiệp
Vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp:
- Kỹ sư hoặc quản lý vận hành các hệ thống xử lý môi trường, trạm xử lý môi trường tại các nhà máy.
- Kỹ sư hoặc quản lý tại các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực liên quan đến môi trường.
- Kỹ sư hoặc quản lý tại các tổ chức thuộc các thành phần tư nhân và công cộng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Thực hành nghề nghiệp kỹ sư điện, dẫn dắt các nhóm kỹ thuật liên ngành thiết kế và thực hiện các bộ phận, hệ thống và qui trình trong lĩnh vực điện.
- Tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn; tự cập nhật kiến thức trong hoạt động nghề nghiệp để thích nghi với môi trường kinh tế kỹ thuật luôn thay đổi.
- Thể hiện cách ứng xử có trách nhiệm, chuyên nghiệp và phù hợp đạo đức vì sự phát triển bền vững của xã hội.
- Làm việc hiệu quả và phát triển nghề nghiệp trong môi trường toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở.
- Kiến thức đủ rộng để hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu.
- Thiết kế thành phần, hệ thống, quy trình điện – điện tử đáp ứng được các yêu cầu mong muốn, đáp ứng các ràng buộc như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, có thể sản xuất được và bền vững.
- Hoạt động hiệu quả trong các nhóm liên ngành để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật điện – điện tử.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả.
- Khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại, các phần mềm, và các ngôn ngữ lập trình cần thiết cho thực hành kỹ thuật.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc vận hành, quản lý, khai thác và thiết kế các mạng điện thoại cố định và di động, mạng truyền dẫn quang, viba, thông tin vệ tinh, phát thanh truyền hình, mạng thông tin dữ liệu, phân tích và thiết kế các thiết bị thu phát cao tần, các vi mạch số và vi mạch tương tự, vận hành máy móc trong nhà máy chế tạo linh kiện bán dẫn, nhà máy sản xuất thiết bị điện tử; lập trình và thiết kế phần cứng xử lý tín hiệu âm thanh, hình ảnh và tín hiệu đa phương tiện.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học và khoa học tự nhiên đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có kiến thức cơ sở kỹ thuật và ngành cần thiết về tối ưu hóa, quản lý hệ thống sản xuất và dịch vụ, kinh tế, và kỹ thuật – kiến thức tổng quan các ngành khác như cơ khí, điện, công nghệ thông tin, logistics và chuỗi cung ứng – nhằm phân tích, đánh giá, thiết kế, triển khai và vận hành hiệu quả.
- Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, phẩm chất, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp tốt, năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, và vận hành trong tương tác bối cảnh doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo tiền đề cho việc phối hợp các ngành khác giải quyết các vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực cũng như nghiên cứu các lĩnh vực chuyên ngành và học tập nâng cao.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị và kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo nhằm phục vụ tốt cho sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Áp dụng các kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật.
Kỹ năng:
- Thiết kế, tiến hành thực nghiệm, thu thập, và phân tích dữ liệu.
- Thiết kế, tái thiết kế hệ thống hoặc các quy trình nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động hoặc đáp ứng những nhu cầu trong những ràng buộc thực tế như kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, an toàn, và sự phát triển bền vững.
- Có khả năng làm việc nhóm.
- Có khả năng làm việc độc lập.
- Có khả năng xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng chuẩn bị thuyết trình và thuyết trình trước đám đông, trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Sử dụng những kỹ thuật, công cụ, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của người kỹ sư Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp
Quản lý và điều hành hệ thống sản xuất hay dịch vụ, quản lý vật tư và hoạch định tồn kho, các kỹ thuật tối ưu hóa nguồn lực sản xuất, kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, quản lý và kiểm soát chất lượng, logistics và chuỗi cung ứng, kỹ thuật điều độ nguồn lực, thiết kế hệ thống thông tin, hay cách thức thiết kế và áp dụng hệ thống sản xuất tinh gọn cho tổ chức…
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình xây dựng, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật cơ sở.
- Nền tảng giáo dục đủ rộng để hiểu về sự tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại, hiểu biết chủ trương chính sách, các vấn đề kinh tế và pháp luật của đất nước.
- Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như khả năng hiểu và phân tích số liệu trong các chuyên ngành xây dựng như kết cấu, vật liệu, địa chất, trắc địa, tài nguyên nước.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Khả năng làm việc trong các nhóm liên ngành.
- Khả năng nhận diện, xác lập, và giải quyết các vấn đề của kỹ thuật xây dựng.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả.Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật xây dựng.
Cơ hội nghề nghiệp
- Cán bộ kỹ thuật trong các Cơ quan nhà nước chuyên ngành.
- Kỹ sư tư vấn trong các doanh nghiệp khối tư nhân (trong nước và nước ngoài) chuyên ngành.
- Kỹ sư thi công, giám sát thi công, quản lý dự án trong các dự án xây dựng.
- Tiếp tục học nâng trong các bậc học sau (Cao Học, Nghiên cứu sinh...).
- Cán bộ giảng dạy trong các trường Đại Học – Cao Đẳng trong toàn quốc.
- Có thể làm việc hoặc theo học các cấp cao hơn ngay sau tốt nghiệp ở các nước khác trong khối ASEAN như Singapore, Thái Lan... nhờ ngành đã được kiểm định bởi AUN – QA.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình Trắc địa và Bản đồ, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực Trắc địa, Bản đồ, Hệ thông tin địa lý và Quản lý đất đai.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu trong lĩnh vực Trắc địa, Bản đồ, Hệ thông tin địa lý và Quản lý đất đai.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực liên quan để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực Trắc địa – Bản đồ.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật (Matlab), các phần mềm chuyên ngành và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về lập bản đồ địa hình, địa chính và chuyên đề phục vụ cho công tác xây dựng và quản lý; về bố trí các công trình nhà cao tầng, cầu, hầm; về xây dựng hệ thông tin địa lý và quản lý đất đai.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Sinh viên có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Sinh viên có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình xây dựng công trình thủy, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Sinh viên có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Sinh viên có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật cơ sở.
- Nền tảng giáo dục đủ rộng để hiểu về sự tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại, hiểu biết chủ trương chính sách, các vấn đề kinh tế và pháp luật của đất nước.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như khả năng hiểu và phân tích số liệu trong các chuyên ngành xây dựng như kết cấu, vật liệu, địa chất, trắc địa, tài nguyên nước.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, xác lập, và giải quyết các vấn đề của kỹ thuật xây dựng.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả.Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật xây dựng.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghệ nghiệp bao gồm các công việc trong các lĩnh vực sau:
- Tư vấn thiết kế các công trình bảo vệ bờ sông, đê đập, cống thủy lợi, trạm thủy điện.
- Thi công các công trình thủy công đồng bằng (cống, đê, đập), các nhà máy thủy điện.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Thí sinh tốt nghiệp phổ thông trung học và có điểm xét tuyển 3 môn (Toán, Lý, Hoá hoặc Toán, Lý, Anh Văn) lớn hơn hoặc bằng điểm chuẩn vào Khoa Điện – Điện tử, Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TP.HCM.
Mục tiêu đào tạo
- Có khả năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực Điện – Điện tử, dẫn dắt nhóm làm việc liên ngành để thiết kế và cài đặt các thành phần, các hệ thống và các quá trình trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Có khả năng tiếp tục học tập ở các bậc học cao hơn, có khả năng tự học để thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường kinh tế – kỹ thuật toàn cầu.
- Có thái độ làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp cho sự phát triển bến vững của xã hội.
- Làm việc hiệu quả và phát triển nghề nghiệp trong môi trường toàn cầu.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng kiến thức toán, khoa học và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Hiểu rõ tác động của các lời giải kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội.
- Có kiến thức về những vấn đề đương đại, hiểu về kinh tế và hệ thống pháp luật Việt Nam.
Kỹ năng:
- Thiết kế và thực hiện các thực nghiệm, phân tích và giải thích các dữ liệu thuộc lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Thiết kế hệ thống, các thành phần của hệ thống, các quá trình, trong lĩnh vực Điện – Điện tử phù hợp với nhu cầu thực tế và thoả các yêu cầu như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, an toàn sức khoẻ, phát triển bền vững.
- Khả năng làm việc theo nhóm để hoàn thành mục tiêu chung.
- Khả năng nhận dạng, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, viết báo cáo và diễn đạt các ý tưởng bằng từ ngữ và hình ảnh. Sinh viên tốt nghiệp có trình độ tương đương TOEIC 500 để làm việc hiệu quả trong môi trường kinh tế toàn cầu.
- Áp dụng các phương pháp, các kỹ năng và các công cụ kỹ thuật hiện đại đã học cho công việc trong lĩnh vực Điện – Điện tử.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về thiết kế thiết bị điện và điện tử công suất, thiết kế bộ điều khiển máy điện, thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo, thiết kế mạng điện, thiết kế trạm biến áp, thiết kế nhà máy điện, thiết kế và lập trình giải thuật điều khiển thiết bị và hệ thống điện, quản lý và vận hành lưới điện, thiết kế chiếu sáng, phân tích ổn định thiết bị và nguồn điện, bảo vệ relay và tự động hóa hệ thống điện, kỹ thuật cao áp, vật liệu cách điện, phân tích dữ liệu khoa học, phân tích hệ thống, điều khiển quá trình thời gian thực và lập trình giao tiếp người sử dụng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Sinh viên có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Sinh viên có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình xây dựng, có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Sinh viên có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Sinh viên có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật cơ sở.
- Nền tảng giáo dục đủ rộng để hiểu về sự tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại, hiểu biết chủ trương chính sách, các vấn đề kinh tế và pháp luật của đất nước.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như khả năng hiểu và phân tích số liệu trong các chuyên ngành xây dựng như kết cấu, vật liệu, địa chất, trắc địa, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, môi trường.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, xác lập, và giải quyết các vấn đề của kỹ thuật xây dựng.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả.Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật xây dựng.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghệ nghiệp bao gồm các công việc trong các lĩnh vực sau:
- Tư vấn thiết kế hạ tầng kỹ thuật của các khu dân cư (bao gồm san nền, giao thông, hệ thống cấp thoát nước).
- Thi công hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và các công trình cấp thoát nước.
- Tư vấn thiết kế, giám sát thi công hệ thống cơ điện ME trong nhà cao tầng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị: có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo; có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Nắm vững kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Nắm vững các kiến thức cơ sở và chuyên ngành của lĩnh vực cơ điện tử; có trải nghiệm thực tế nhằm vận dụng hiệu quả và từ đó phát huy tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Phát triển các kỹ năng về tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và giao tiếp; có tinh thần làm việc tập thể và thái độ chuyên nghiệp, chuẩn bị khả năng làm việc trong môi trường hiện đại và hội nhập.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Khả năng áp dụng các kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật vào các vấn đề thuộc lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Hiểu rõ tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu.
- Có kiến thức về các vấn đề đương thời.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, phân tích và giải thích dữ liệu trong lĩnh vực liên ngành cơ khí và điện – điện tử.
- Khả năng thiết kế một hệ thống, một thành phần, một quá trình trong lĩnh vực liên quan để đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Khả năng hoạt động nhóm hiệu quả để hoàn thành một mục đích chung.
- Khả năng nhận diện, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực cơ điện tử.
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả thông qua báo cáo và thuyết trình.
- Sử dụng tốt các phần mềm tính toán kỹ thuật (Matlab, LabVIEW, Visual C++, Maple), các phần mềm lập trình cho PLC và hệ SCADA, các phần mềm mô phỏng robot, CAD/ CAM – CNC, và các phần mềm thiết kế, mô phỏng mạch điện tử (Orcad, Multisim, Proteus).
Cơ hội nghề nghiệp
Với những kiến thức và kỹ năng liên ngành, các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều cơ hội việc làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ kỹ thuật, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến các giải pháp tự động hóa sử dụng hệ thống và sản phẩm cơ điện tử với vai trò người thực hiện trực tiếp hay người quản lý, điều hành.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có kiến thức về khoa học, kỹ thuật và công nghệ thực phẩm, có khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất và nghiên cứu thực phẩm; có tính sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp, khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có khả năng tư duy, kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, đạo đức nghề nghiệp để làm việc trong môi trường đa ngành, đa văn hóa.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành công nghệ thực phẩm để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Khả năng áp dụng các kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật.
Kỹ năng:
- Khả năng thiết kế, tiến hành thực nghiệm, thu thập, và phân tích dữ liệu.
- Khả năng thiết kế, tái thiết hệ thống hoặc các quy trình nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động hoặc đáp ứng những nhu cầu trong những ràng buộc thực tế như kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, an toàn, và sự phát triển bền vững.
- Khả năng làm việc nhóm.
- Khả năng làm việc độc lập.
- Khả năng xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng chuẩn bị thuyết trình và thuyết trình trước đám đông, trình độ tiếng Anh tối thiếu tương đương TOEIC 450.
- Khả năng sử dụng những kỹ thuật, công cụ, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của người kỹ sư Công nghệ Thực phẩm.
Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các vị trí trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: vận hành sản xuất thực phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm thực phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm thực phẩm, phân tích chất lượng và an toàn thực phẩm, thiết kế sản phẩm thực phẩm, quản lý an toàn thực phẩm, phụ trách dinh dưỡng thực phẩm…
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 141 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, cũng như có khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có kiến thức kỹ thuật cơ sở trong lĩnh vực hàng không, cụ thể: có khả năng nghiên cứu lý thuyết, tính toán và thiết kế về hàng không, thuỷ phi cơ, tàu thuỷ bay...
- Có đầy đủ các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết để có thể làm việc trong môi trường hiện đại đa ngành và đa văn hóa.
- Có các kiến thức khoa học xã hội, kinh tế, chính trị và con người để có thể hội nhập làm việc, cống hiến cho sự phát triển bền vững cộng đồng và xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức: Có trình độ tin học và kỹ năng sử dụng các phương pháp phân tích và phần mềm chuyên ngành.
Kỹ năng:
- Kỹ năng thiết kế, tính toán các hệ thống và thiết kế kẽ thuật cho toàn bộ một máy bay nhỏ, thuỷ phi cơ, tàu thuỷ bay.
- Kỹ năng phân tích được chi phí sản xuất của sản phẩm thiết kế.
- Kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ thuật; trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
- Kỹ năng vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống liên quan đến chuyên ngành hàng không.
- Khả năng làm việc nhóm.
- Khả năng làm việc độc lập.
- Khả năng xác định, mô hình hóa, và giải quyết các vấn đề.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả, khả năng chuẩn bị thuyết trình và thuyết trình trước đám đông, trình độ tiếng Anh tối thiếu tương đương TOEIC 450.
Cơ hội nghề nghiệp
- Khai thác máy bay, bảo trì sửa chữa máy bay.
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và tính năng hoạt động của máy bay.
- Tham gia thiết kế máy bay và các loại phương tiện đường thủy ứng dụng kỹ thuật hàng không.
- Ứng dụng kiến thức hàng không vào các lĩnh vực khác.
- Nghiên cứu khoa học kỹ thuật hàng không và các lĩnh vực liên quan.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 140 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của nhà Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có năng lực thực hành nghề nghiệp bằng cách vận dụng các kiến thức cơ sở và nền tảng về kỹ thuật môi trường nhằm đáp ứng các nhu cầu công việc thực tế tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị tư vấn thiết kế về các dự án và dịch vụ môi trường.
- Có năng lực phân tích, đánh giá và thiết kế kỹ thuật các hệ thống xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và quản lý môi trường đô thị và công nghiệp theo cách tiếp cận đúng chức năng, thẩm mỹ, an toàn, hiệu quả kinh tế và bền vững thân thiện môi trường.
- Có phương pháp làm việc độc lập, có khả năng tự học hay học tập nâng cao trình độ ở bậc sau đại học trong lĩnh vực chuyên ngành kỹ thuật môi trường hoặc các lĩnh vực khác có liên quan.
- Có hiểu biết tốt về kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội, đạo đức nghề nghiệp. Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
- Có kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, quản lý nhóm và có thể đảm nhận các vị trí và chức vụ lãnh đạo trong nghề nghiệp chuyên môn cũng như trong các lĩnh vực liên quan.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Thành thạo về khoa học cơ bản, các nguyên lý kỹ thuật và khoa học cần thiết cho thực tiễn ngành kỹ thuật môi trường bao gồm toán, xác suất thống kê, vật lý, hóa học, sinh học và thủy lực. Sinh viên tốt nghiệp sẽ có kiến thức cơ sở về các vấn đề liên quan đến môi trường đất, nước, không khí, và các tác động sức khỏe môi trường.
- Có hiểu biết tác động của các giải pháp kỹ thuật trong một bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường, và xã hội và hướng đến phát triễn bền vững về môi trường.
- Có kiến thức về các vấn đề đương đại.
Kỹ năng:
- Có khả năng phân tích, thiết kế và mô phỏng các vấn đề trong kỹ thuật môi trường và kỹ thuật tài nguyên nước dựa trên các nguyên tắc kỹ thuật, các công nghệ mới và các công cụ kỹ thuật hiện đại.
- Có khả năng thiết kế, đánh giá, tư vấn kỹ thuật và quản lý vận hành các công trình hoặc hệ thống kiểm soát môi trường như xử lý nước thải đô thị/công nghiệp; kiểm soát ô nhiễm không khí, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại và tuần hoàn, tái sử dụng chất thải; mạng lưới cấp và thoát nước; hệ thống quản lý môi trường trong công nghiệp như sản xuất sạch hơn, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong công nghiệp.
- Có kỹ năng giao tiếp, trình bày và làm việc hiệu quả trong nhóm đa nghành liên quan đến các vấn đề môi trường như kinh tế, quản lý, điện và công nghệ thông tin.
- Có khả năng nhận biết, diễn đạt và giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong thực tế của ngành kỹ thuật môi trường và kỹ thuật tài nguyên nước như xử lý chất thải, tái sử dụng/tái sinh chất thải, xử lý nước và cung cấp nước sạch.
- Có khả năng giao tiếp tốt, viết báo cáo, trình bày về các lĩnh vực chuyên môn, có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh.
- Có khả năng sử dụng các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện tại trong thực tế liên quan đến ngành môi trường.
Cơ hội nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư Kỹ thuật Môi trường của Trường ĐH Bách Khoa đáp ứng nhu cầu xã hội và có nhiều cơ hội việc làm tại các công ty tư vấn thiết kế trong nước và quốc tế về cấp thoát nước, xử lý nước, nước thải, chất thải và khí thải; các công ty thương mại về thiết bị kiểm soát ô nhiễm môi trường; các Trung tâm/ Viện nghiên cứu và có khả năng giảng dạy tại các Trường Đại học, Cao đẳng.
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 142 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh: Theo kế hoạch chung của Trường.
Mục tiêu đào tạo
- Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Có các kiến thức kỹ thuật cơ sở ngành và chuyên ngành giúp đủ năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế và thi công trong các công trình Cảng – Công trình biển có tính sáng tạo trong họat động nghề nghiệp, có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
- Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
- Áp dụng các kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật cơ sở.
- Nền tảng giáo dục đủ rộng để hiểu về sự tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Kiến thức về các vấn đề đương đại, hiểu biết chủ trương chính sách, các vấn đề kinh tế và pháp luật của đất nước.
Kỹ năng:
- Thiết kế và tiến hành các thí nghiệm, cũng như khả năng hiểu và phân tích số liệu trong các chuyên ngành xây dựng như kết cấu, vật liệu, địa chất, trắc địa, tài nguyên nước.
- Thiết kế một hệ thống, một thành phần, hay một quy trình đáp ứng được các nhu cầu trong trong điều kiện có các ràng buộc về mặt thực tiễn như kinh tế, môi trường, xã hội, chính trị, đạo đức, sức khỏe và an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững.
- Khả năng làm việc trong các nhóm liên ngành.
- Khả năng nhận diện, xác lập, và giải quyết các vấn đề của kỹ thuật xây dựng.
- Khả năng giao tiếp hiệu quả. Trình độ tiếng Anh tối thiểu tương đương TOEIC 450.
- Sử dụng các phương pháp, kỹ năng, và công cụ kỹ thuật hiện đại cần thiết cho thực hành kỹ thuật xây dựng.
Cơ hội nghề nghiệp
- Kỹ sư tư vấn xây dựng (thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án...) tại các công ty xây dựng nói chung, hoặc các công ty chuyên ngành xây dựng cảng, công trình biển, công trình dầu khí, công trình giao thông.
- Cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý tại các sở ban ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, ban quản lý các cảng, ban quản lý các dự án đường thuỷ, ban quản lý các chương trình tôn tạo, bảo vệ bờ biển, hải đảo, các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Cán bộ nghiên cứu ở các viện nghiên cứu, các trường đại học có liên quan đến các vấn đề trên.
Đánh giá
153 đánh giá
Giới thiệu
Nổi tiếng với danh hiệu là trường đại học đào tạo kỹ thuật đầu ngành của miền Nam, Đại học Bách Khoa TP.HCM là trường đại học trọng điểm và cũng là trường nổi tiếng nhất trong hệ thống Đại học Quốc gia TP.HCM.
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM (website: hcmut.edu.vn) đã trải qua 55 năm hình thành và phát triển. Hiện nay, với môi trường sáng tạo và chuyên nghiệp được định hình ngày càng rõ nét, trường Đại học Bách Khoa vẫn không ngừng lớn mạnh, giữ vững vai trò đầu tàu về đào tạo và nghiên cứu khoa học của khu vực phía Nam cũng như của cả nước.
Giới thiệu trường
Tiền thân của Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM là Trung tâm Quốc gia Kỹ thuật, được thành lập ngày 29/6/1957.
Năm 1957, Trung tâm Kỹ thuật Quốc gia Phú Thọ được thành lập trên cơ sở hợp nhất 4 trường Cao đẳng Công chánh, Cao đẳng Điện lực, Quốc gia Kỹ sư Công nghệ Việt Nam Hàng hải.
Tính đến tháng 5 năm 2005, trường đã có 11 khoa chuyên ngành, 10 trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, 4 trung tâm đào tạo, 10 phòng ban chức năng và một công ty trách nhiệm hữu hạn.
Giới thiệu trường Đại học Bách Khoa TP HCM – Đại học Quốc gia TP.HCM (Nguồn: Youtube – Haiau Nguyen)
Sứ mệnh
Đào tạo thanh niên các ngành học Cao đẳng Kỹ thuật cần thiết cho nền Kinh tế và Kỹ nghệ Quốc gia.
Tầm nhìn
Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM mong muốn giữ vững vai trò là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu về đào tạo và nghiên cứu khoa học của khu vực phía Nam cũng như của cả nước, tiếp tục là thành viên nòng cốt của Đại học Quốc gia TP.HCM, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hoạt động của sinh viên
Sinh viên Đại học Bách Khoa không chỉ có nghị lực, quyết tâm, đam mê với ngành nghề mình chọn mà còn tham gia các hoạt động ngoại khóa rất năng nổ. Tuy thuộc top những trường đại học có chương trình học khiến sinh viên vất vả nhất nhưng các câu lạc bộ, đội nhóm, các phong trào đều được các bạn hưởng ứng và tham gia tích cực.
Các bạn sinh viên với sức trẻ năng động luôn sôi nổi tham gia chiến dịch mùa hè xanh thông qua những hoạt động thiết thực như xây dựng cầu đường, sữa chữa nhà, xóa mù chữ cho trẻ nhỏ ở các vùng nông thôn.
Các môn thể thao ngay tại trường như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, tennis,... đều có câu lạc bộ để các bạn rèn luyện, giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Ngoài thời giờ lên lớp sinh viên còn có thể dành thời gian cho các hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ đội nhóm, ngoại ngữ hoặc đọc sách giải trí trong thư viện.
Đội ngũ nhân sự
Tính đến tháng 5 năm 2012, trường có 1.418 cán bộ công chức trong đó có 1.038 cán bộ giảng dạy. Trong số cán bộ giảng dạy có 7 Giáo sư, 74 phó giáo sư, 327 tiến sĩ, 434 thạc sĩ, 272 giảng viên có trình độ đại học và 5 cao đẳng.
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường là 31,5%. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường là 41,8%.
Đội ngũ giảng viên của trường Đại học Bách Khoa TP HCM
Cơ sở vật chất
Tổng diện tích đất sử dụng của trường (2 cơ sở) là 41,23 ha, trường có 240 phòng học, 180 phòng thí nghiệm và 11 xưởng thực tập.
Các địa điểm học:
Hiện nay, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM là một trong những trường Đại học có diện tích lớn nhất tại TP.HCM, trường có hai cơ sở ở nội thành và ngoại thành:
Cơ sở chính nằm ở số 268 Lý Thường Kiệt Quận 10 TP.HCM có diện tích 14,2 ha, với 96 phòng thí nghiệm, 3 xưởng thực hành và 1 thư viện
Cơ sở Dĩ An: đường 621 – khu đô thị Đại học Quốc Gia TP.HCM – Dĩ An – Bình Dương có diện tích 26 ha.
Ký túc xá: nằm ở số 497 Hòa Hảo, phường 7, quận 10, TP HCM với diện tích 1,4 ha cách trường 1,5 km. Ngoài ra, các bạn sinh viên ở làng đại học có thể ở tại Ký túc xá Đại học Quốc gia TP.HCM, phường Linh Trung, quận Thủ Đức. Các phòng được thiết kế đầy đủ tiện nghi cho sinh viên, tạo điều kiện tốt nhất để các bạn học tập, và sinh hoạt.
Ký túc xá đại học Quốc gia (Nguồn: Youtube – View 24)
Thành tựu
- Huân chương lao động hạng 3 cho phong trào tình nguyện góp phần xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
- Bằng khen Ủy ban nhân Thành phố cho Tập thể lao động xuất sắc năm 2004, 2005, 2006, 2008, 2009, 2010, 2011.
- Bằng khen bộ trưởng Bộ Y tế, Bằng khen Hội chữ thập đỏ Việt Nam cho đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác Hiến máu nhân đạo năm 2002.
- Bằng khen Ủy ban nhân dân Thành phố đã có thành tích trong công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức Hiến máu tình nguyện năm 2010, 2011.
- Bằng khen Trung ương Hội sinh viên Việt Nam cho đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác Hội và phong trào sinh viên từ năm học 2000 - 2011 đến năm học 2010 – 2011
- Bằng khen Ủy ban nhân dân các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, TP.HCM, Trung Ương Hội sinh viên Việt Nam cho đơn vị có thành tích xuất sắc trong chiến dịch tình nguyện Mùa hè xanh từ năm 2001 đến năm 2011.
Cựu sinh viên nổi bật
- Ông Nguyễn Thiện Nhân, Giáo sư, Tiến sĩ, Chính trị gia, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nguyên Phó Thủ tướng, Nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo từng là Phó Hiệu trưởng Đại học Bách Khoa TP.HCM.
- Ông Trương Hòa Bình, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao Việt Nam.
- Ông Lâm Du Sơn, Phó tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
- Bà Trần Thị Thu Hà, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân TP.HCM.
- Ông Nguyễn Thanh Mỹ, Tiến sĩ, Nhà phát minh, Doanh nhân, Chủ tịch Hãng American Dye Source, Inc., Chủ tịch Tập đoàn Mỹ Lan.
- Ông Phan Thanh Bình, Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM.
- Ông Trần Quí Thanh, Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc Điều hành Tập đoàn Tân Hiệp Phát.
- Ông Lê Trí Thông, Phó Tổng Giám đốc DongA Bank.
- Diễn viên Chi Bảo.
Ông Nguyễn Thiện Nhân là một trong những cựu sinh viên thành đạt của trường
Nguồn: Đại học Bách Khoa TP.HCM
Về Chương Trình Học Môn Cơ Điện Tử Clc - Kỹ Thuật Robot Và Trải Nghiệm Cá Nhân
Đã học khoá học: Cơ điện tử CLC - Kỹ thuật Robot tại đây.
Ưu điểm
- Được học phòng máy lạnh - Giảng viên có trình độ chuyên môn cao, tận tâm, gần gũi với sinh viên - Tài liệu học tập nhiều, phong phú - Môi trường tốt, rất nhiều sinh viên giỏi - Các môn chuyên ngành có giáo viên nước ngoài dạy - PDT tận tâm, nhiệt tình
Điểm cần cải thiện
- CSVC, TTBị vẫn chưa đáp ứng với học phí quá cao của chương trình CLC - 70-80tr/năm (dễ thấy ở các lớp ĐC), việc này diễn ra ở các tòa C6, xưởng C1, B1. - PTnghiệm nhỏ, một nhóm quá nhiều sinh viên, ít có cơ hội học tập, thực hành - Giáo trình, LK điện tử cho đồ án SV tự mua - Sinh viên trong lớp còn thụ động, không chịu hợp tác làm việc nhóm - Có nhiều giảng viên rất khó, sẵn sàng đánh rớt sinh viên nếu vi phạm - Áp lực tài chính, và áp lực thành tích cao - Các môn ĐC khó quá mức cần thiết
Trải nghiệm và lời khuyên
2 năm đầu tôi học tập khó khăn, chật vật qua các môn đại cương với học phí cao và nợ môn. Đến hết năm tôi chán nản, và có ý định chuyển ngành, chuyển trường. Trong quá trình học tập thường hay chán nản vì gặp các trường hợp như máy chiếu hỏng; nhóm thực hành đông người; không gian lớp học bé, SV đông; phải mua các linh kiện đắt tiền; nhóm đồ án thụ động, không hợp tác. Chương trình học ở Bách Khoa nặng về nghiên cứu khoa học và lí thuyết. Sinh viên tự trang bị kỹ năng gia công cơ khí, vẽ kỹ thuật trên máy tính, ... Chi phí để làm các đồ án cao cho các môn chuyên ngành, cộng thêm học phí cao, làm tôi ngại việc chi tiền. Đồ án tốt nghiệp yêu cầu tiêu chuẩn quá cao so với số tín chỉ thực tế, nhiều sinh viên rớt đồ án đã phải học lại; việc này làm tôi lo sợ cộng thêm việc thiếu tự tin và đam mê với ngành. Một số lớp chuyên ngành như vi điều khiển giảng viên sẽ đến lớp không giảng gì và yêu cầu sinh viên tự mày mò nghiên cứu thực hành và làm việc nhóm, những sinh viên không chủ động sẽ tự đào thải. Sau 3 năm cố gắng học để gỡ lại những môn bị nợ với mục tiêu mông lung là tốt nghiệp, tôi bước vào chương trình chuyên ngành và nhận về những con điểm liệt, tôi thất vọng vì nghĩ mình đã chọn sai ngành, không còn đam mê và định hướng lâu dài sau khi tốt nghiệp, tôi nghĩ mình cần một khởi đầu mới. Và sau 3 năm học ở Bách Khoa, tôi bị trầm cảm nặng, mất tự tin và mắc chứng tâm lý ADHD. Tôi lo âu, stress và căng thẳng kéo dài khi nghĩ đến việc quay lại học tiếp. Theo mình, nhiều bạn sinh viên có đam mê và định hướng rõ ràng, lâu dài với các ngành khoa học kỹ thuật ở BK sẽ thích nghi tốt và vượt qua được những trải nghiệm khó khăn và thử thách ở Bách Khoa. Còn những bạn chọn ngành vì nghĩ mình sẽ giỏi ở ngành đó mà thiếu kỷ luật trách nhiệm cá nhân sẽ chịu không ít những trải nghiệm không vui khi học ở BK. Tóm lại, riêng ngành cơ điện tử không phải là trường mà bạn vào với hi vọng chỉ cần lấy được tấm bằng là được, mà bạn cần có định hướng lâu dài và khát vọng thì mới có thể vượt qua được những khó khăn và thực sự phát triển bản thân khi học.
Nhận Xét Về Đại Học Bách Khoa
Đã học khoá học: Ngành điện - điện tử tại đây.
Ưu điểm
Trường top đầu về kỹ thuật, học phí rẻ, kiến thức đủ làm nghề
Điểm cần cải thiện
Các tiết học còn thiếu sự thu hút, khá khô khan với sinh viên
Trải nghiệm và lời khuyên
Đây là môi trường tốt cho ai đam mê về kỹ thuật và muốn khám phá tìm hiểu
Ngôi Trường Tốt
Đã học khoá học: Khoa học máy tính tại đây.
Ưu điểm
- Chất lượng giảng dạy tuyệt với - Khuôn viên rộng rãi, cơ sở vật chất tốt - Sinh viên có trình độ cao
Điểm cần cải thiện
- Chương trình học nặng - Một số cơ sở vật chất xuống cấp
Trải nghiệm và lời khuyên
Rất tuyệt vời vì được học ở ngôi trường chất lượng tốt