Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana là một trong 3 hệ thống chữ viết phổ biến tại Nhật Bản. Đây cũng được xem là nấc thang thứ hai mà bạn cần chinh phục trong hành trình ôn luyện Nhật ngữ của mình. Nhằm giúp bạn học bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana hiệu quả hơn, Edu2Review xin gửi đến cẩm nang hướng dẫn hữu ích sau.
Bảng xếp hạng
Trung tâm Tiếng Nhật tốt nhất
Nguồn gốc và vai trò của bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana
Theo một số tài liệu cổ để lại, nguồn gốc sơ khai của bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana bắt nguồn từ tập thơ 万葉集 – Vạn Diệp Tập. Đây được xem là tuyển tập thơ cổ đồ sộ của Nhật Bản với 20 chương tổng thể. Vào khoảng cuối thế kỷ thứ 6, khi nền văn hóa Trung Hoa bắt đầu xâm nhập mạnh mẽ vào xứ sở Phù Tang, các học giả tại đất nước Nhật Bản cũng vì đấy mà dần tiếp xúc với Hán tự.
Ban đầu, bảng chữ cái tiếng Nhật này được tạo thành bằng cách lấy một phần (kata) của chữ Kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Theo dòng thời gian, 46 ký tự Katakana cơ bản dần bị biến đổi và mất đi dáng vẻ vốn có của phần chữ Kanji gốc.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana lúc đầu được tạo ra nhằm mục đích ký hiệu bên cạnh các câu văn, để bổ sung cách đọc cho Hán tự, ghi lời chú thích hoặc nhấn mạnh một từ/cụm từ nào đó. Tuy nhiên, bên cạnh các mục đích trên, bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana hiện nay còn được dùng để:
- Biểu thị cho các từ tượng thanh như サラサラ (sara sara: róc rách), ドキドキ (doki doki: tiếng tim đập thình thịch)...
- Thể hiện tên các quốc gia không thuộc vùng văn hóa chữ Hán như ベトナム (Betonamu: Việt Nam), オーストラリア (Ōsutoraria: Australia)...
- Phiên âm tiếng nước ngoài như コミュニケーション (komyunikēshon: communication, インターネット (intānetto: internet), チョコレート (chokorēto: chocolate)...
- Thể hiện tên của các loài động – thực vật theo khoa học như ウシ (ushi: bò), サクラ (sakura: hoa anh đào)...
Học nhanh 46 chữ cái Katakana cơ bản
Trước khi đi sâu tìm hiểu hệ thống chữ viết này, người học tiếng Nhật căn bản cần nắm bắt và nằm lòng 46 ký tự Katakana cơ bản sau. Tương tự như bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, Katakana cũng được chia thành 10 hàng và 5 cột, tương ứng với 5 nguyên âm căn bản trong tiếng Nhật ア (a), イ (i), ウ (u), エ (e) và オ (o).
ア (a) Cột có âm a |
イ (i) Cột có âm i |
ウ (u) Cột có âm u |
エ (e) Cột có âm e |
オ (o) Cột có âm o |
|
Hàng k | カ (ka) | キ (ki) | ク (ku) | ケ (ke) | コ (ko) |
Hàng s | サ (sa) | シ (shi) | ス (su) | セ (se) | ソ (so) |
Hàng t | タ (ta) |
チ (chi) Khác biệt, cần lưu ý |
ツ (tsu) | テ (te) | ト (to) |
Hàng n | ナ (na) | ニ (ni) | ヌ (nu) | ネ (ne) | ノ (no) |
Hàng h | ハ (ha) | ヒ (hi) |
フ (fu) Khác biệt, cần lưu ý |
ヘ (he) | ホ (ho) |
Hàng m | マ (ma) | ミ (mi) | ム (mu) | メ (me) | モ (mo) |
Hàng y | ヤ (ya) | ユ (yu) | ヨ (yo) | ||
Hàng r | ラ (ra) | リ (ri) | ル (ru) | レ (re) | ロ (ro) |
Hàng w | ワ (wa) |
ヲ (wo) Đọc là ô |
|||
Phụ âm n | ン (n) |
Trong bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana, ン là phụ âm duy nhất, phát âm là n hoặc m (tùy theo trường hợp). Các ký tự ヤ, ヨ, ユ có thể đứng riêng lẻ hoặc đi cùng những chữ khác để tạo thành âm ghép.
Khám phá các quy tắc biến âm với dấu "tenten" và "maru"
Ngoài 46 ký tự trên, khi tìm hiểu bảng chữ cái này, người học tiếng Nhật căn bản cũng cần lưu ý những phần tử biến âm được tạo thành từ sự kết hợp của các chữ cơ bản với dấu "tenten" (dấu nháy kép), hoặc "maru" (dấu tròn) ở góc trên bên phải.
ア (a) Cột có âm a |
イ (i) Cột có âm i |
ウ (u) Cột có âm u |
エ (e) Cột có âm e |
オ (o) Cột có âm o |
|
Hàng g (Từ hàng k) |
ガ (ga) | ギ (gi) | グ (gu) | ゲ (ge) | ゴ (go) |
Hàng z (Từ hàng s) |
ザ (za) |
ジ (ji) Khác biệt, cần lưu ý |
ズ (zu) | ゼ (ze) | ゾ (zo) |
Hàng d (Từ hàng t) |
ダ (da) |
ヂ (ji) Khác biệt, cần lưu ý |
ヅ (zu) Khác biệt, cần lưu ý |
デ (de) | ド (do) |
Hàng b (Từ hàng h) |
バ (ba) | ビ (bi) | ブ (bu) | ベ (be) | ボ (bo) |
Hàng p (Từ hàng h) |
パ (pa) | ピ (pi) | プ (pu) | ペ (pe) | ポ (po) |
Một số âm trong tiếng Nhật khi ghép với nhau sẽ khiến cho việc phát âm trở nên khó khăn hơn. Để khắc phục vấn đề này cũng như tránh nhầm lẫn bởi hiện tượng đồng âm, các ký tự biến âm đã ra đời. Một số ví dụ minh họa cho việc sử dụng các biến âm trong tiếng Nhật như テレビ (terebi: tivi), ブラジル (burajiru: Braxin), イギリス (igirisu: Anh Quốc)...
Những điều cần lưu ý khi học âm ghép
Tương tự như bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, ta có thể kết hợp các chữ Katakana cơ bản với những ký tự ở hàng y (ヤ, ヨ, ユ) có kích thước nhỏ hơn 1/2 để tạo thành âm mới. Cụ thể:
ヤ (ya) Ghép các âm khác với ya |
ユ (yu) Ghép các âm khác với yu |
ヨ (yo) Ghép các âm khác với yo |
|
Hàng k | キャ (kya) | キュ (kyu) | キョ (kyo) |
Hàng s | シャ (sha) | シュ (shu) | ショ (sho) |
Hàng ch | チャ (cha) | チュ (chu) | チョ (cho) |
Hàng n | ニャ (nya) | ニュ (nyu) | ニョ (nyo) |
Hàng h | ヒャ (hya) | ヒュ (hyu) | ヒョ (hyo) |
Hàng m | ミャ (mya) | ミュ (myu) | ミョ (myo) |
Hàng r | リャ (rya) | リュ (ryu) | リョ (ryo) |
Ngoài ra, bạn còn có thể kết hợp các ký tự ヤ, ヨ, ユ (kích thước nhỏ hơn 1/2) với một số biến âm như:
ヤ (ya) Ghép các biến âm với ya |
ユ (yu) Ghép các biến âm với yu |
ヨ (yo) Ghép các biến âm với yo |
|
Hàng g | ギャ (gya) | ギュ (gyu) | ギョ (gyo) |
Hàng j | ジャ (ja) | ジュ (ju) | ジョ (jo) |
Hàng b | ビャ (bya) | ビュ (byu) | ビョ (byo) |
Hàng p | ピャ(pya) | ピュ (pyu) | ピョ (pyo) |
Một số từ vựng tiếng Nhật sử dụng âm ghép mà bạn có thể bắt gặp trong quá trình ôn luyện là シャツ(sha tsu: áo sơ mi), ジョギング (jyogingu: chạy bộ), キャベツ (kyabetsu: bắp cải)...
Bên cạnh những âm ghép cơ bản trên, khi học tiếng Nhật căn bản với bảng chữ Katakana, bạn cũng cần lưu ý các âm ghép đặc biệt. Đây là những âm được ghép từ các chữ cái lớn bình thường với một trong 5 nguyên âm cơ bản viết nhỏ ア (a), イ (i), ウ (u), エ (e) và オ (o). Trong đó, chữ ウ thường được dùng nhiều trong cách viết chữ トゥ (tu)và ドゥ (du).
Những âm ghép đặc biệt này được người Nhật sử dụng để phiên âm các từ mượn nước ngoài. Các từ mà bạn có thể dễ dàng bắt gặp trong quá trình ôn luyện là フィリピン (firipin: Philippines), パーティー (paーtiー: bữa tiệc), ディズニーランド (dizuniーrando: Disney land), ファックス (fakkusu: máy fax), フォーク (foーku: cái dĩa), ミーティング (miーtingu: cuộc họp), チェック (chekku: kiểm tra)...
Cách học bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana với âm ngắt, âm mũi và trường âm
Âm ngắt của Katakana có phát âm giống như Hiragana và được viết bằng chữ ッ có kích thước nhỏ hơn 1/2 so với bình thường. Âm ngắt thường đứng trước các ký tự thuộc hàng t, d và p. Khi gặp âm ngắt tại các hàng này, người học tiếng Nhật Bản sẽ không đọc âm tsu mà thay vào đó là đọc nhân đôi phụ âm sau như kk, tt, ss, pp...
Để dễ hình dung cách đọc âm ngắt của bảng chữ Katakana, bạn hãy cùng Edu2Review điểm qua một số ví dụ minh họa sau: ヘルメット (herumetto: mũ bảo hiểm), スイッチ (suicchi: công tắc điện), ホッチキス (hocchikisu: cái dập ghim), チケット (chiketto: vé xem phim), ベッド (beddo: giường ngủ), スリッパ (surippa: dép đi trong nhà)...
Còn với trường âm, tất cả đều được thể hiện bằng dấu ー. Khi phát âm, bạn sẽ đọc dài gấp đôi so với nguyên âm thông thường. Một số ví dụ minh họa cho trường âm của Katakana như コーヒー (koーhiー: cà phê), コンピューター(kompyuーtaー: máy tính bàn), シャープペンシル (shaーpupenshiru: bút chì kim), ボールペン (boーrupen: bút bi)...
Về âm mũi ン, âm này không đứng đầu một chữ cái mà thường đi kèm phía sau một nguyên âm, phụ âm hoặc âm ghép. Âm mũi ン có 2 cách đọc: n và m (tùy theo trường hợp). ン sẽ đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p, b và m. Chẳng hạn với các từ コンピューター (kompyuーtaー: máy tính), オリンピック (orimpikku: Olympic), コンビニ (kombini: cửa hàng tiện ích)...
Với những trường hợp còn lại, âm ン sẽ được đọc là n. Ví dụ: エンジニア (enjinia: kỹ sư), ダンス (dansu: khiêu vũ), センター (sentaー: trung tâm), インドネシア (indoneshia: Indonesia), シンガポール (shingapoーru: Singapore), シャンハイ (shanhai: Thượng Hải), パソコン (pasokon: máy tính cá nhân), マンション (manshon: chung cư), デザイン (dezain: thiết kế)...
Với những hướng dẫn trên, việc học thuộc lòng và ghi nhớ bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana đã trở nên dễ dàng hơn đúng không nào? Để việc học tiếng Nhật căn bản diễn ra nhanh và hiệu quả, bạn cần phải kết hợp ôn luyện đồng thời 3 bảng chữ cái mỗi ngày, cũng như tích lũy những từ vựng và ví dụ minh họa liên quan. Kèm theo đó là những cách học và phương tiện ôn luyện hữu dụng đã được tổng hợp đầy đủ trên Edu2Review.
Minh Thư (Tổng hợp)
Nguồn ảnh cover: canadianinquirer