Giống như những quốc gia châu Á khác, người Nhật vô cùng coi trọng các nghi lễ, không chỉ trong cuộc sống hàng ngày mà ngay cả ngôn ngữ giao tiếp thường nhật cũng thể hiện điều này rất rõ. Vì lẽ đó mà kính ngữ đã trở thành một phần kiến thức không thể thiếu khi bạn tiếp xúc với tiếng Nhật.
Hãy cùng Edu2Review tìm hiểu về nét văn hóa đặc biệt này qua cẩm nang dạy học tiếng Nhật hữu ích dưới đây.
Bảng xếp hạng
Trung tâm tiếng Nhật giao tiếp
Điểm qua các thể kính ngữ trong tiếng Nhật và cách sử dụng của từng loại
Kính ngữ là những từ ngữ được sử dụng trong quá trình giao tiếp tiếng Nhật, thể hiện sự kính trọng hoặc tôn trọng người có cấp bậc cao hơn với người nói. Kính ngữ được chia thành 3 loại chính, gồm: thể tôn kính ngữ, thể khiêm nhường ngữ và thể lịch sự.
a/ Thể tôn kính ngữ (尊敬語)
Tôn kính ngữ được dùng khi nói về hành động hoặc trạng thái của người trên mình, bày tỏ sự tôn kính với đối phương. Để tạo được tôn kính ngữ, bạn có thể dùng một trong những cách sau:
- Với động từ có dạng tôn kính ngữ đặc biệt
Vì không có một công thức áp dụng cố định nào nên bạn phải ghi nhớ thật kỹ các động từ kính ngữ bất quy tắc sau:
- する (Suru) → なさいます (Nasaimasu): Làm
- いる (Iru) → いらっしゃいます (Irasshaimasu): Ở, đi, đến
- 行く (Iku)/ 来る (Kuru) → いらっしゃいます (Irasshaimasu)/ おいでになります (Oide ni narimasu): Ở, đi, đến, có mặt
- 見る (Miru) → ごらんになります (Goran ni narimasu): Nhìn, xem
- 言う (Iu) → おっしゃいます (Osshaimasu): Nói
- 食べる (Taberu) → めしあがります (Meshi agarimasu): Ăn, uống
- 飲む (Nomu) → めしあがります (Meshi agarimasu): Uống
- くれる (Kureru) → くださいます (Kudasaimasu): Gửi, biếu
- 知る (Shiru) → ごぞんじです (Gozonjidesu): Biết
Nhanh tay lưu lại những động từ có dạng tôn kính ngữ đặc biệt nhé! (Nguồn: The Best Colleges)
- Với động từ không có dạng tôn kính ngữ đặc biệt
Có 2 cách chuyển động từ thường sang tôn kính ngữ, đó là:
- Áp dụng theo công thức: お + V-ます (bỏ ます) + に なります: Đây là cách tạo tôn kính ngữ phổ biến và đơn giản nhất. Tuy nhiên, công thức này chỉ áp dụng cho những động từ ở nhóm 1 và nhóm 2 mà trước ます có 2 âm tiết trở lên.
- Chuyển động từ về dạng bị động: Cách này có thể áp dụng cho tất cả động từ trong tiếng Nhật.
- Khi muốn yêu cầu hoặc đề nghị một cách lịch sự
Với những động từ có dạng tôn kính ngữ đặc biệt, ta chỉ cần chia động từ ở dạng tôn kính ngữ sang thể て + ください, trong khi các động từ còn lại thì:
- Động từ ở nhóm 1 và 2: Ta sử dụng công thức: お + V-ます (bỏ ます) + ください.
- Động từ nhóm 3 dạng "Kanji + します": Bạn có thể tạo tôn kính ngữ theo công thức: ご + Kanji + ください.
- Với những từ loại khác
Danh từ, tính từ cũng như phó từ đều có dạng tôn kính ngữ. Ta chỉ cần thêm tiền tố お hoặc ご vào trước danh từ, tính từ hoặc phó từ để biểu thị sự tôn kính.
Khi giao tiếp với những người trên mình, bạn cần phải sử dụng kính ngữ như thế nào? (Nguồn: Trung tâm tiếng Nhật Riki)
b/ Thể khiêm nhường ngữ (謙譲語)
Trong văn hóa giao tiếp tiếng Nhật, khiêm nhường ngữ là cách nói bày tỏ sự khiêm tốn, nhún nhường, thường được dùng cho hành động của mình hoặc người thân trong gia đình liên quan đến người mà mình tôn kính. Chẳng hạn, khi đến thăm nhà của cấp trên hay giúp đỡ cấp trên điều gì đó, bạn cần hạ thấp hành động của mình để thể hiện sự tôn trọng với họ.
Hiện có 2 cách tạo thể khiêm nhường ngữ như sau:
- Với động từ có dạng khiêm nhường ngữ đặc biệt
Tương tự như tôn kính ngữ, thể khiêm nhường ngữ cũng có những động từ kính ngữ bất quy tắc buộc bạn phải ghi nhớ. Có thể kể đến:
- する (Suru) → いたします (Itashimasu): Làm
- いる (Iru) → おります (Orimasu): Có, ở
- 行く (Iku)/ 来る (Kuru) → まいります (Mairimasu)/ うかがいます (Ukagaimasu): Đi, đến
- 聞く (Kiku) → うかがいます (Ukagaimasu) : Hỏi, nghe
- 見る (Miru) → はいけんします (Haikenshimasu): Nhìn, xem
- 言う (Iu) → 申し上げます (Moushiagemasu): Nói, kể
- 食べる (Taberu) → いただきます (Itadakimasu): Ăn, uống
- 飲む (Nomu) → いただきます (Itadakimasu): Uống
- もらう (Morau) → いただきます (Itadakimasu): Nhận
- あげます (Agemasu)→ さしあげます (Sashiagemasu): Biếu, tặng
- 知っています (Shittemasu) → ぞんじます (Zonjimasu)/ ぞんじあげます (Zonji agemasu): Biết
- 会う (Au) → お目にかかります (Ome ni kakairimasu) : Gặp gỡ, gặp mặt, trông thấy
- 見せる (Miseru) → お目にかけます (Ome ni kakemasu): Cho xem
- ある (Aru) → ございます (Gozaimasu): Có
Ngoài ra, nếu câu có dạng ~ です thì bạn phải chuyển sang dạng khiêm nhường ngữ là ~でございます.
Khiêm nhường ngữ là gì? Cần lưu ý những gì khi sử dụng? (Nguồn: Sora News 24)
- Với động từ không có dạng kính ngữ đặc biệt
Không quá khác so với cách tạo tôn kính ngữ, ở thể khiêm nhường ngữ, bạn có thể áp dụng những công thức đơn giản sau:
- Động từ nhóm 1 và 2: Ta thực hiện theo công thức: お + V-ます (bỏ ます) + します/ いたします (trong đó, いたします thể hiện thái độ khiêm nhường hơn).
- Động từ nhóm 3 dạng "Kanji + します": Nếu bạn muốn tạo thể khiêm nhường ngữ cho nhóm động từ này thì hãy sử dụng công thức: ご + Kanji + します/ いたします.
c/ Thể lịch sự (丁寧語)
Thể lịch sự thường được dùng khi nói về hành động hoặc trạng thái của bản thân trong tư thế khiêm nhường nhằm thể hiện thái độ lịch sự với người nghe. 丁重語 được sử dụng khi nói chuyện với những người lớn tuổi hoặc cấp bậc cao hơn, hay những người không quen biết hoặc không thân thiết.
Nếu bạn muốn tạo từ, câu lịch sự thì bạn có thể thêm です/ ます khi kết thúc câu hay thêm お/ ご vào trước danh từ. Một điều cần lưu ý nữa là bạn không thêm お/ ご vào trước các danh từ chỉ đồ vật, động vật, hiện tượng thiên nhiên...
Bạn đã nắm rõ cách sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Nhật chưa? (Nguồn: WeXpats)
Một số hậu tố đứng sau tên thường được dùng trong cách xưng hô của người Nhật
Trước khi khép lại cẩm nang dạy học tiếng Nhật hữu ích này, Edu2Review sẽ giúp bạn hệ thống lại những cụm kính ngữ thường được dùng trong giao tiếp. Mong bạn đừng bỏ lỡ!
- せんぱい (Sempai): Dùng cho đàn anh, người đi trước
- こうはい (Kouhai): Dùng cho đàn em, người đi sau
- しゃちょう (Shachou): Giám đốc
- ぶちょう (Buchou): Trưởng phòng
- かちょう (Kachou): Tổ trưởng
- おきゃくさま (Okyakusama): Khách hàng
- さん (San): Là cách xưng hô phổ biến trong tiếng Nhật, có thể áp dụng cho cả nam và nữ. Cách nói này thường được dùng trong những trường hợp bạn không biết phải xưng hô với người đối diện như thế nào. Bạn cũng phải luôn nhớ rằng không được sử dụng さん sau tên mình, vì việc này được coi là cực kỳ bất lịch sự
- ちゃん (Chan): Được sử dụng chủ yếu với tên trẻ con, con gái, người yêu, bạn bè một cách thân mật
- くん (Kun): Gọi tên con trai một cách thân mật, sử dụng với những người cùng trang lứa hoặc kém tuổi. Trong các lớp học ở Nhật, học sinh nam thường được gọi theo cách này
- さま (Sama): Sử dụng với ý nghĩa kính trọng (đối với khách hàng). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, さま còn mang ý nghĩa mỉa mai, khinh bỉ đối với những người có tính "trưởng giả học làm sang". Đặc biệt, bạn không được dùng さま sau tên mình, bởi cách nói này rất bất lịch sự
- ちゃま (Chama): Mang ý nghĩa kính trọng, ngưỡng mộ đối với kiến thức, tài năng của một người nào đó, dù tuổi tác của họ không bằng mình
- せんせい (Sensei): Dùng với những người có kiến thức sâu rộng và bản thân bạn nhận được kiến thức từ người đó (như giáo viên, bác sĩ, giáo sư…)
- し (Shi): Từ này có mức độ lịch sự nằm giữa さん và さま, thường dùng cho những người có chuyên môn như kỹ sư, luật sư...
Những cách xưng hô của người Nhật trong giao tiếp mà bạn cần ghi nhớ (Nguồn: Japan Info)
Có quá nhiều điều cần lưu ý và ghi nhớ trong cách sử dụng kính ngữ khi học giao tiếp tiếng Nhật phải không nào? Hy vọng cẩm nang dạy học tiếng Nhật trên sẽ giúp ích cho bạn trong hành trình chinh phục ngôn ngữ "khó nhằn" này.
Nếu bạn có thắc mắc về phương pháp học, tài liệu tham khảo hay địa chỉ ôn luyện Nhật ngữ thì đừng ngần ngại tìm kiếm và tham khảo các bài viết khác trên Edu2Review nhé!
Minh Thư (Tổng hợp)