Tiếng Nhật được biết đến là một trong những ngôn ngữ khó học nhất thế giới bởi hệ thống chữ tượng hình gồm 3 bảng chữ cái là Hiragana, Katakana và Kanji. Ngoài ra, cách phát âm và ngữ pháp khác biệt so với tiếng Việt cũng là điều thách đố khiến không ít người đã từ bỏ học ngoại ngữ này khi chỉ mới học vài tháng.
Để có được đáp án tổng quan nhất cho câu hỏi học tiếng Nhật khó hay dễ, hãy để Edu2Review giúp bạn nhé.
Tiếng Nhật khó hay dễ?
Bạn muốn biết tiếng Nhật có khó hay không? Câu trả lời cho bạn là có. Nhưng dù là ngoại ngữ nào đi chăng nữa thì khi mới bắt đầu học cũng sẽ khiến học viên cảm thấy bỡ ngỡ. Vì sự khác biệt từ cách viết, phát âm đến ngữ pháp, cấu trúc câu.
Độ khó của tiếng Nhật không chỉ ở ngữ pháp, mà còn cả Kanji (Hán tự). Phần lớn người học đều bỏ cuộc trên con đường chinh phục tiếng Nhật vì không thể nhớ được Kanji.
Để có thể học và sử dụng một ngoại ngữ khác tiếng mẹ đẻ, bạn cần sự siêng năng, quyết tâm và cả sự yêu thích. Những bạn không thể học tiếng Nhật đều thiếu đi một trong những yếu tố đó.
Bạn băn khoăn tiếng Nhật khó hay dễ (Nguồn: Tự học tiếng Nhật online)
Tiếng Nhật có bao nhiêu bảng chữ cái?
Hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật gồm 4 bảng là Romaji, Hiragana, Katakana và Kanji, được chia ra thành 2 loại là bảng chữ chính thống và bảng chữ không chính thống.
Bảng chữ chính thống: là bảng mà gần như những người học tiếng Nhật nào cũng phải thuộc lòng và nắm vững, bao gồm Hiragana, Katakana và Kanji.
- Hiragana (chữ mềm)
Hiragana được gọi là chữ mềm bởi nét chữ mềm mại. Bảng chữ được sử dụng thường xuyên nhất trong hệ thống chữ tiếng nhật, gồm 46 chữ cái, đọc theo hàng dọc từ phải sang trái. Học thuộc lòng và nắm vững Hiragana là một trong những bước đầu quan trọng nhất khi học tiếng Nhật. Bảng chữ này được ra đời để đơn giản hóa Kanji, biểu thị từ gốc hay ngữ pháp của tiếng Nhật.
Ví dụ:
Hiragana |
Cách đọc |
Nghĩa |
わたし |
watashi |
tôi |
がくせい |
gakusei |
học sinh |
べんきょう |
benkyo |
việc học |
Bảng chữ Hiragana trong tiếng Nhật (Nguồn: Chibimusu Drill)
- Katakana (chữ cứng)
Bảng chữ này cũng được sử dụng rất phổ biến trong tiếng Nhật, gồm 45 mặt chữ và cách đọc tương tự Hiragana. Katakana được gọi bảng chữ cứng bởi đường nét chữ tương đối cứng hơn so với nét chữ trong Hiragana. Bảng chữ này thường được dùng để phiên âm các từ mượn hay từ nước ngoài (tên người, địa điểm, sự vật, từ vựng…).
Ví dụ:
Từ gốc tiếng Anh |
Katakana |
Cách đọc |
Internet |
インターネット |
inta – netto |
Computer |
コンピュータ |
conpyu – ta |
Elevator |
エレベーター |
ere – beta – |
Bảng chữ Katakana trong tiếng Nhật (Nguồn: Business Jounal)
- Kanji (hán tự)
Kanji là bảng chữ tượng hình có nguồn gốc từ chữ Hán của Trung Quốc, bảng chữ phức tạp hơn rất nhiều so với Hiragana và Katana, bao gồm 2138 chữ. Số lượng chữ bạn cần phải học tùy vào cấp độ từ sơ cấp đến trung cấp. Nhưng để có thể sử dụng được tiếng Nhật bạn cần phải thuộc ít nhất 1200 chữ.
Một từ Kanji có rất nhiều nghĩa và có thể thay thế cho các từ được ghép từ 2 bảng Hiragana và Katana. Kanji giúp rút ngắn lại câu mà vẫn giữ nguyên được cấu trúc và ngữ pháp.
Ví dụ:
Kanji |
Hiragana |
Cách đọc |
Nghĩa |
簡単 |
かんたん |
kantan |
đơn giản |
暇 |
ひま |
hima |
rảnh rỗi |
東京 |
とうきょ |
Toukyo |
Tokyo |
Bảng chữ Kanji trong tiếng Nhật (Nguồn: Sohu)
Bảng chữ không chính thống: Romaji.
Bảng chữ này dùng để phiên âm cách đọc của Hiragana, Katakana và Kanji, giúp người học (đặc biệt là người nước ngoài) học tiếng Nhật dễ dàng hơn. Romaji cũng được sử dụng để phiên âm các từ tại các địa điểm du lịch hay công cộng để giúp người nước ngoài thuận lợi hơn khi du lịch tại Nhật.
Ngữ pháp tiếng Nhật
Khác với tiếng Việt, ngữ pháp trong tiếng Nhật phức tạp hơn khi để ghép và hoàn chỉnh được một câu, bạn sẽ phải sắp xếp theo thứ tự lần lượt là chủ ngữ – vị ngữ – động từ. Khi mới bắt đầu, người học sẽ gặp khó khăn một chút để ghép được một câu hoàn chỉnh. Nhưng chỉ cần hệ thống lại sau mỗi buổi học, bạn sẽ nhanh chóng nắm vững được ngữ pháp cơ bản, tạo nền tảng vững chắc sau này.
- Ví dụ:
Chủ ngữ + vị ngữ + động từ
わたし は みず を のみます。
Watashi wa mizu o nomimasu (Tôi uống nước)
わたし は ごはん を たべます。
Watashi wa gohan o tabemasu (Tôi ăn cơm)
- Trong đó:
は là trợ từ cho わたし
を là trợ động từ biểu thị cho hành động のみ/たべ.
Ngữ pháp tiếng Nhật (Nguồn: Đại học Bách khoa Hà Nội)
Càng lên cao, ngữ pháp càng khó. Tùy vào từng trường hợp, bạn phải chia các thể sao cho phù hợp và chính xác để người đối diện có thể hiểu được. Vì vậy, hãy đảm bảo nắm vững được căn bản để không cảm thấy “đuối” khi học cao hơn.
Nhìn chung, khi vừa tiếp xúc với ngữ pháp tiếng Nhật người học sẽ cảm thấy bị "ngộp" một chút. Nhưng nếu nắm vững và hệ thống những ngữ pháp cơ bản nhất từ đầu thì về sau bạn sẽ cảm thấy tiếng Nhật không quá phức tạp.
Đến đây chắc bạn phần nào đã có được câu trả lời cho mình. Nếu bạn vẫn còn nhiệt huyết và quyết tâm, Edu2Review chúc bạn chiến thắng trên con đường học tiếng Nhật. Hãy nhớ là có trải qua khó khăn bạn mới “hái được quả ngọt”.
Xem ngay bảng xếp hạng
Trung tâm tiếng Nhật tốt nhất
Minh Thư (Tổng hợp)
Nguồn ảnh cover: Unplash